Bao nhiêu lâu phải làm giấy khai sinh cho con

 Quyền được khai sinh là cơ sở pháp lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền công dân. Để đảm bảo quyền được khai sinh của trẻ, cha, mẹ, người giám hộ phải thực hiện đăng ký khai sinh trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Vậy làm giấy khai sinh bao lâu thì có? Để trả lời câu hỏi này, các quý phụ huynh vui lòng theo dõi tất cả những thông tin trong bài viết dưới đây do công ty Luật ACC tổng hợp và giải đáp chi tiết.

Bao nhiêu lâu phải làm giấy khai sinh cho con
Làm giấy khai sinh bao lâu thì có ?

Dựa theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định, giấy khai sinh được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh, nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy khai sinh cho cá nhân ở đây là cơ quan nào? Chúng ta sẽ đăng ký giấy khai sinh ở đâu? Để tìm hiểu thêm thông tin cho những câu hỏi này, quý khách hàng có thể tham khảo bài viết Làm giấy khai sinh ở đâu (2022).

 Có thể thấy, giấy khai sinh được coi là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc được cấp đầu tiên dùng để ghi nhận sự ra đời và tồn tại của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân (như họ tên, quốc tịch, ….). Đây là cơ sở để xác lập các quyền, nghĩa vụ khác của công dân.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014  quy định “trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Theo quy định trên, có thể hiểu sau khi sinh, cha, mẹ, người giám hộ của con phải có trách nhiệm đăng ký giấy khai sinh cho con trong vòng 60 ngày kề từ ngày con được sinh. Tuy nhiên, trong thực tế có không ít các trường hợp đăng ký khai sinh cho con muộn so với thời hạn trên. Để giải quyết vấn đề này, dựa theo quy định tại điều 37 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, theo đó việc đăng ký khai sinh cho con muộn sẽ không bị xử phạt, nhưng có thể bị xem xét đến vấn đề phải nộp lệ phí đăng ký hộ tịch vì theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, nếu bạn đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương. Chính vì vậy, các bậc cha, mẹ và những người thân thích cũng như Công chức tư pháp – hộ tịch cần lưu ý vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho trẻ.

       Vậy làm giấy khai sinh bao lâu thì có ? Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

Sau khi nộp các giấy tờ hợp lệ bao gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);Giấy chứng sinh (bản chính); Giấy tờ tùy thân của người làm giấy khai sinh cho trẻ  (bản chính), công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh cho trẻ vào Sổ hộ tịch cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Cuối cùng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho trẻ được đăng ký khai sinh. Như vậy, người đăng ký có thể nhận được giấy khai sinh ngay sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký giấy khai sinh.

Dưới đây là các bước để cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm tiến hành đăng ký giấy khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020 :

       Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ làm giấy khai sinh hợp lệ bao gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh ( theo mẫu);

– Giấy chứng sinh( bản chính): trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận; trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh của trẻ; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ.

– Người làm giấy khai sinh cho trẻ phải xuất trình bản chính của một trong số những giấy tờ tùy thân, gồm: hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh.

Bước 2: Nộp và xuất trình hồ sơ hợp lệ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.

–   Trường hợp cha, mẹ không có hộ khẩu thường trú thì UBND cấp xã nơi mẹ, cha đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

–   Trường hợp trẻ em được sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài. Hoặc người không quốc tịch, cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cần nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

–   Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Bước 3: Người tiếp nhận tiến hành kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với thông tin trong Tờ khai để xem xét hồ sơ người có yêu cầu nộp, xuất trình có hợp lệ hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp- hộ tịch trình lên Chủ tịch UBND cấp xã, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, lấy Số định danh cá nhân. Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành cấp Giấy khai sinh cho người có yêu cầu.

Trên đây là những vấn đề liên quan đến giấy khai sinh, làm giấy khai sinh bao lâu thì có (2022)? Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc hay gặp khó khăn và cần hỗ trợ khi có thắc mắc về vấn đề làm giấy khai sinh bao lâu thì có ? Vui lòng liên hệ tới công ty Luật ACC. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp mọi vấn đề pháp lý mà quý khách hàng yêu cầu!

  • Tư vấn pháp lý: 1900.3330
  • Zalo: 084.696.7979
  • Văn phòng: (028) 777.00.888
  •  Mail:

Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục làm giấy khai sinh cho con theo quy định mới nhất. Tư vấn pháp luật về làm giấy khai sinh

Mọi trẻ em sinh ra đều phải làm giấy khai sinh, tuy nhiên với những người làm cha mẹ lần đầu có thể chưa rõ cách thức làm giấy khai sinh như thế nào? Các quy định về việc đăng ký khai sinh ra sao? Trong bài viết này AZLAW sẽ hướng dẫn đầy đủ về các quy định khi đăng ký khai sinh để khách hàng tham khảo

Bao nhiêu lâu phải làm giấy khai sinh cho con
Làm giấy khai sinh

Làm giấy khai sinh cho con cần những gì?

Theo quy định tại điều 16 Luật hộ tịch 2014 hồ sơ để nộp khi đăng ký khai sinh chỉ cần tờ khai và chứng sinh hoặc các giấy tờ tương đương tuy nhiên người đăng ký khai sinh sẽ cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ để chứng minh quan hệ với người được khai sinh như dưới đây:

Giấy tờ phải xuất trình khi làm giấy khai sinh

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp khi làm giấy khai sinh

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu (theo Mẫu số 1 Phụ lục 5 Ban hành kèm theo thông tư 15/2015/TT-BTP)– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.– Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Xem thêm: Ủy quyền đăng ký khai sinh

Làm giấy khai sinh ở đâu: UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ

Lệ phí đăng ký khai sinh: Không quá 8.000 VNĐ (Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật)

Thời hạn đăng ký khai sinh

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Mức phạt khi đăng ký khai sinh muộn, quá hạn

Mức phạt đăng ký muộn, đăng ký chậm giấy khai sinh được quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trong điều 27 ghi rõ: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.“

Tuy nhiên, nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/09/2020 đã bỏ quy định phạt CẢNH CÁO khi đăng ký khai sinh muộn. Do vậy, kể từ ngày nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực việc đăng ký khai sinh có thể thực hiện bất cứ thời điểm nào.

Xem thêm: Hướng dẫn làm giấy khai sinh trực tuyến qua mạng

Một số vấn đề thường gặp khi làm giấy khai sinh cho con

Khai sinh cho con khi chưa có đăng ký kết hôn (đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú)

Tại điều 12 thông tư 15/2015/TT-BTP quy định: “3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh;“. Theo đó khi khai sinh cho con nhưng cha, mẹ không đăng ký kết hôn thì thời gian xác minh là 3 ngày và tối đa không quá 8 ngày. Ngoài các hồ sơ theo quy định trên cần có thêm tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ (Mẫu số 6 Phụ lục 5 Ban hành kèm theo thông tư 15/2015/TT-BTP) và các tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo điều 11 thông tư 15/2015/TT-BTP gồm:– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.– Nếu không có tài liệu trên có thể thay bằng thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ như thế nào?

Trường hợp này theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;” do vậy việc khai sinh theo họ mẹ do cha, mẹ thoả thuận khi làm giấy khai sinh

Khai sinh cho con có cha hoặc mẹ là người nước ngoài sinh ra tại Việt Nam?

Hồ sơ khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài tượng tự như hồ sơ khai sinh cho con Việt Nam tuy nhiên cơ quan tiếp nhận sẽ là UBND cấp huyện. Ngoài các hồ sơ thông thường việc chọn quốc tịch cho con sinh ra tại Việt Nam theo điều 36 Luật hộ tịch 2014 sẽ do cha, mẹ thoả thuận (văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân)
Tại điều 16 Luật quốc tịch 2008 quy định: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam“
Tuy có sự khác nhau giữa hai văn bản, tuy nhiên theo quy định về việc ban hành văn bản pháp luật thì đối với trường hợp 2 văn bản cùng cấp (Luật) có sự chồng chéo thì áp dụng văn bản ban hành sau. Do vậy nếu lựa chọn quốc tịch cho con thì sẽ cần văn bản thoả thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước mà người nước ngoài là công dân

Khai sinh cho con sinh ra tại nước ngoài

Theo quy định tại khoản 3 điều 7 luật hộ tịch quy định: “Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.” do vậy việc con sinh ra tại nước ngoài có thể đăng ký tại các cơ quan đại diện ngoại giao.
Lưu ý:– Giấy tờ sử dụng đăng ký khai sinh tại cơ quan đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự để có giá trị sử dụng

– Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh.


Trường hợp con sinh ra tại nước ngoài nhưng chưa thực hiện thủ tục khai sinh khi về VN có thể thực hiện khai sinh ở UBND cấp quận, huyện nơi cư trú của trẻ em, khi đó ngoài các hồ sơ như trên cần chuẩn bị thêm: Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

Khai sinh bỏ trống tên người cha? Nếu con sinh ra trong quá trình hôn nhân nhưng người mẹ không muốn ghi tên người cha đc không?

Theo quy định tại điều 88 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 88. Xác định cha, mẹ1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Ngoài ra tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc khai sinh cho trẻ khi chưa xác định được cha mẹ

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Như vậy, trường hợp con sinh ra khi cha mẹ có đăng ký kết hôn thì phải ghi tên cả cha lẫn mẹ. Trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con chung thì phải do toà án xác nhận


Xem thêm: Thủ tục yêu cầu xác nhận cha, mẹ, con

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 1900.6165 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!