Bảo lãnh tín chấp là gì năm 2024

Bảo lãnh và tín chấp tài sản là hai biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cho hợp đồng được quy định trong bộ luật dân sự 2015. Hai biện pháp này đôi khi bị nhầm lẫn với nhau. Bài viết sẽ nêu một số lưu ý để so sánh hai biện pháp này.

Căn cứ pháp lý

– Bảo lãnh được quy định tại Điều 335 đến 343 bộ luật dân sự 2015.

– Tín chấp được quy định tại Điều 344 đến 345 bộ luật dân sự 2015.

Bảo lãnh là gì?

Pháp luật Việt Nam quy định bảo lãnh là một trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền (còn gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng.

Tín chấp là gì?

Pháp luật quy định về tín chấp, một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau: Tín chấp là việc bảo lãnh bằng uy tín của tổ chức chính trị – xã hội cho cá nhân hoặc hộ gia đình nghèo không có tài sản để thế chấp được vay một số tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc làm dịch vụ.

Một số điểm giống nhau giữa bảo lãnh và tín chấp

Thứ nhất, tín chấp và bảo lãnh đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại BLDS 2015. Đặc biệt có hai biện pháp này đều có tính chất đối nhân. Tức là thay vì dùng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng chính, đối tượng của các biện pháp này còn có thể là uy tín chủ thể thứ ba tham gia bảo đảm cho nghĩa vụ này.

Thứ hai, mục đích: Hai biện pháp này có mục đích chung là để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền trong hợp đồng chính.

Thứ ba, về chủ thể: Đây là hai biện pháp cùng có sự tham gia của bên thứ ba vào quan hệ bảo đảm này. Cụ thể là các chủ thể: bên bảo đảm (bên thứ ba), bên nhận bảo đảm (bên có quyền) và bên được bảo đảm (bên có nghĩa vụ theo hợp đồng chính).

Sự khác nhau cơ bản giữa cầm cố và thế chấp

Thứ nhất, về hình thức.

Pháp luật không quy định về hình thức của bảo lãnh vì vậy có thể hiểu bảo lãnh có thể lập bằng miệng hoặc bằng văn bản. Ngược lại, với tín chấp, việc cho vay bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị xã hội bảo đảm.

Thứ hai, về chủ thể thứ ba tham gia vào quan hệ (bên bảo đảm).

Pháp luật quy định bên bảo lãnh có thể là cá nhân, tổ chức bất kỳ có thể thực hiện nghĩa vụ theo bảo lãnh nếu cần. Ngược lại, chủ thể bảo đảm trong tín chấp chỉ có thể là tổ chức chính trị- xã hội. Mà theo quy định các tổ chức này chỉ được bảo đảm tín chấp cho thành viên của tổ chức mình trong quan hệ vay vốn tại các quan hệ tín dụng.

Thứ ba, về đối tượng của bảo đảm.

Đối với bảo lãnh, đối tượng bảo đảm có thể là tài sản hoặc nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng chính. Chính vì vậy mà bảo lãnh có tính đối nhân vì chủ thể của bảo lãnh phải là chủ thể có khả năng thực hiện công việc theo hợp đồng chính.

Ngược lại, tín chấp có đối tượng là uy tín của các tổ chức chính trị xã hội. Các tổ chức này không có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được tín chấp, mà nghĩa vụ của các tổ chức này chỉ là giám sát và đôn đốc việc trả nợ của bên đi vay.

Thứ tư, loại hợp đồng.

Bảo lãnh có thể bảo đảm cho hầu hết các nghĩa vụ theo hợp đồng, thông thường được sử dụng cho các hợp đồng có đối tượng thực hiện công việc. Ngược lại, tín chấp bảo đảm cho các hợp đồng vay với chủ thể vay là các hộ gia đình, cá nhân có điều kiện hoàn cảnh khó khăn và vay với số tiền nhỏ.

Như vậy, bảo lãnh và tín chấp là hai biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thường thấy trong đời sống hàng ngày. Hai hình thức này có những đặc điểm giống và khác nhau dựa trên bản chất của chúng. Có thể thấy, tín chấp là một trường hợp đặc biệt của bảo lãnh với chủ thể bên thứ ba là các tổ chức chính trị – xã hội và chủ thể có nghĩa vụ là các nhân, hộ gia đình nghèo trong trường hợp họ không có tài sản để thế chấp.

- Người thứ ba ( sau đây gọi là bên bảo lãnh ) cam kết với bên có quyền ( sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh ) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ ( sau đây gọi là bên được bảo lãnh ), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ( Điều 361 BLDS ).

-Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Văn bản bảo lãnh phải có công chứng, chứng thực.

- Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

- Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh: Người bảo lãnh được quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình nếu không có thỏa thuận khác. Bên bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đối với bên bảo lãnh.

- Tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở bằng uy tính của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoảng tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.

- Đơn vị tại cơ sở của các tổ chức chính trị xã hội sau đây là bên bảo đảm bằng tín chấp:

+ Hội Nông dân Việt Nam

+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam

+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hang, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.

- Đối tượng vay có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng va tổ chức chính trị xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay, trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

- Tổ chức tín dụng có quyền từ chối bảo đảm bằng tín chấp nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không co khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.

Bảo lãnh và tín chấp khác nhau như thế nào?

Bảo lãnh có thể bảo đảm cho hầu hết các nghĩa vụ theo hợp đồng, thông thường được sử dụng cho các hợp đồng có đối tượng thực hiện công việc. Ngược lại, tín chấp bảo đảm cho các hợp đồng vay với chủ thể vay là các hộ gia đình, cá nhân có điều kiện hoàn cảnh khó khăn và vay với số tiền nhỏ.

Cho biết khi nào nên vay tín chấp khi nào nên vay thế chấp?

Nếu bạn vay cho nhu cầu sinh hoạt, vốn vay thấp thì nên vay tín chấp vì thủ tục đơn giản, lãi suất tính từng ngày theo số dư nợ giảm dần sẽ có lợi hơn. Nếu bạn vay vốn đầu tư, mua nhà, mua xe ô tô thì cần phải vay thế chấp được cấp hạn mức cao, lãi suất sẽ hợp lý hơn vì vay dài hạn.

Vay tín chấp và thế chấp khác nhau như thế nào?

Vay tín chấp là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản đảm bảo, mà sẽ dựa vào lịch sử tín dụng, thu nhập, sự uy tín,... của khách hàng. Ngược lại, vay thế chấp có yêu cầu tài sản đảm bảo và tài sản này phải thuộc sở hữu của người vay trong thời gian vay nợ. Không cần tài sản thế chấp.

Vay tín chấp lãi suất cao nhất là bao nhiêu?

Cao nhất là HDBank với mức lãi suất 24%/năm. Sau đó là OCB với mức lãi suất 21%/năm. Chi tiết tại bảng so sánh lãi suất vay ngân hàng mới nhất tháng 10 năm 2023: Lãi suất cho vay thế chấp đang có mức lãi suất thấp hơn, theo bảng thống kê cho thấy, mức lãi suất dao động trong khoảng từ 5,99%-9,19%/năm.

Chủ đề