Câu hỏi: Thế nào là liên kết cộng hóa trị? liên kết cộng hóa trị không cực? liên kết cộng hóa trị có cực? Show
Quảng cáo Trả lời: - Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. - Liên kết tạo nên từ 2 nguyên tử của cùng 1 nguyên tố (có độ âm điện như nhau), do đó liên kết trong các phân tử đó không phân cực gọi là liên kết cộng hóa trị không cực. Ví dụ: H2; N2… - Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp eletron chung bị lệch về phía 1 nguyên tử (có độ âm điện lớn hơn) gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực. Ví dụ: HCl; H2S; H2O … Quảng cáo Xem thêm các câu hỏi thường gặp môn Hóa học lớp 10 hay và chi tiết khác:
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Liên kết cộng hóa trị là một liên kết hóa học cơ bản thường gặp. Đây là một trong những kiến thức quan trọng trong chương trình Hóa học Trung học phổ thông. Vậy liên kết này là gì? Bài viết của Monkey sau đây sẽ giúp bạn có thêm các thông tin chi tiết về khái niệm, phân loại tính chất cùng một số bài tập thực hành trong SGK Hóa 10. Liên kết cộng hóa trị thường được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. (Viết tắt: LKCHT). Nói cách khác, liên kết này được hiểu là liên kết giữa hai nguyên tử hay ion trong đó các cặp electron sẽ được chia sẻ với nhau. Mỗi cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết, ngược lại nếu không được chia sẻ sẽ được gọi là cặp đơn độc. Với nhiều phân tử, việc dùng chung electron khiến cho mỗi nguyên tử đạt được cấu hình electron bền vững. Liên kết hóa trị hình thành giữa các nguyên tử giống nhau – Sự hình thành đơn chấtTrong phần này, chúng ta cùng tìm hiểu sự liên kết hóa trị hình thành giữa các nguyên tử giống nhau thông qua sự hình thành của Hidro (H2) và Nitơ (N2). Sự hình thành phân tử Hidro (H2)Nguyên tử H (Z = 1) có cấu hình electron là ls1. Trong đó, hai nguyên tử H liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử H góp 1 electron tạo thành một cặp e chung. Như vậy, trong phân tử H2, mỗi nguyên tử H có 2 electron, giống cấu hình electron bền vững của khí hiếm heli: Mỗi chấm bên kí hiệu nguyên tố biểu diễn một e lớp ngoài cùng.
Sự hình thành phân tử Nitơ (N2)Nguyên tử N (Z = 7) có cấu hình electron là: 1s22s22p với 5 electron ở lớp ngoài cùng. Trong phân tử nitơ N, mỗi nguyên tử phải góp chung 3 electron để đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm gần nhất là Ne. Hai nguyên tử N liên kết với nhau bằng 3 cặp electron. Liên kết được biểu thị bằng ba gạch (=), đây là liên kết ba.
Liên kết này bền nên khiến khí nitơ kém hoạt động hoá học ở nhiệt độ thường. Kết luận: Từ sự hình thành phân tử Nitơ và Hidro ở trên, ta có kết luận về liên kết cộng hóa trị như sau:
Liên kết giữa các nguyên tử khác nhau – Sự hình thành hợp chấtCùng tìm hiểu sự hình thành hợp chất - liên kết giữa các nguyên từ khác nhau thông qua sự hình thành của Hidro clorua (HCl) và khí cacbon dioxit (CO2). Sự hình thành phân tử hidro clorua (HCl)Trong phân tử hiđro clorua, mỗi nguyên tử H và C góp 1 electron tạo thành 1 cặp electron chung. Độ âm điện của clo là 3,16 lớn hơn độ âm điện của hidro là 2,20 => Cặp electron liên kết bị lệch về phía Clo, đây là một liên kết cộng hoá trị phân cực. Kết luận:
Sự hình thành phân tử khí cacbon dioxit (CO2) (có cấu tạo thẳng):Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2 với 4 e ở lớp ngoài cùng. Cấu hình electron của O (Z = 8) là 1s22s22p4 với 6 electron ở lớp ngoài cùng. Trong phân tử CO2, nguyên tử C ở giữa 2 nguyên tử O. Nguyên tử C góp chung với mỗi nguyên tử O 2 e, mỗi nguyên tử O góp chung với nguyên tử C 2 e tạo ra 2 liên kết đôi. Từ sự hình thành của CO2, ta có nhận xét:
Liên kết cộng hóa trị có mấy loại?Như chúng ta đã biết, liên kết cộng hóa trị là một liên kết hóa học được hình thành bằng việc dùng chung một hay nhiều cặp electron giữa các nguyên tử. Vậy liên kết cộng hóa trị có mấy loại? Cùng Monkey tìm hiểu phân loại của liên kết cộng hóa trị trong phần này. 1. Liên kết cộng hóa trị có cựcLiên kết cộng hóa trị có cực được tạo thành khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không được chia sẻ bằng nhau.
2. Liên kết hóa trị không cựcLiên kết cộng hóa trị không cực được tạo ra khi các nguyên tử chia sẻ các electron là bằng nhau. Điều kiện xảy ra: Cả hai nguyên tử có lực tương tự hoặc cùng điện từ. Trong đó, các giá trị lực điện tử của chúng càng gần nhau thì sức hút càng mạnh. Điều này cùng xảy ra trong các phân tử khí (diatomic). 3. Liên kết đơn phân tửLiên kết đơn phân tử xảy ra khi hai phân tử đều chỉ chia sẻ một cặp electron duy nhất. So với liên kết đôi và ba, liên kết đơn yếu hơn và mật độ nhỏ hơn nhưng lại là liên kết ổn định nhất. Nguyên nhân là do mức độ phản ứng của liên kết thấp, đồng nghĩa với việc khi bị mất e sẽ ít bị ảnh hưởng. 4. Liên kết đôi phân tửLiên kết đôi phân tử là tên gọi của hiện tượng: Hai nguyên tử chia sẻ hai cặp e cho nhau. Liên kết này được biểu diễn bằng hai đường gạch ngang giữa hai nguyên tử trong cùng một phân tử. Liên kết này mạnh hơn so với liên kết đơn nhưng kém ổn định hơn. 5. Liên kết ba phân tửLiên kết ba phân tử là liên kết kém ổn định nhất trong số các liên kết cộng hóa trị. Liên kết này xảy ra khi có ba cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử trong cùng một phân tử. Tính chất của hợp chất cộng hóa trịCác chất có liên kết cộng hóa trị mang những tính chất nổi bật sau đây:
GIÚP CON HỌC TOÁN KẾT HỢP VỚI TIẾNG ANH SIÊU TIẾT KIỆM CHỈ TRÊN MỘT APP MONKEY MATH. VỚI NỘI DUNG DẠY HỌC ĐA PHƯƠNG PHÁP GIÚP BÉ PHÁT TRIỂN TƯ DUY NÃO BỘ VÀ NGÔN NGỮ TOÀN DIỆN CHỈ VỚI 2K/NGÀY. Mối liên hệ giữa liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ionVậy mối quan hệ giữa liên kết cộng hóa trị có cực, liên kết cộng hóa trị không cực và liên kết ion như thế nào?
Như vậy, liên kết ion được coi là trường hợp riêng đặc biệt của liên kết cộng hóa trị. Hiệu độ âm điện và liên kết hóa họcNgười ta sử dụng hiệu độ âm điện để đánh giá các loại liên kết trong phân tử hợp chất. Cụ thể, cách phân loại liên kết hóa học một cách tương đối theo thang độ âm điện của Pau - Linh như sau: Liên kết Hiệu độ âm điện Từ 0 đến <0,4 Liên kết cộng hóa trị không cực Từ 0,4 đến <1,7 Liên kết cộng hóa trị có cực \>= 1,7 Liên kết ion Thực tế, hiệu độ âm điện chỉ cho ta dự đoán về mặt lý thuyết loại liên kết trong phân tử. Ta có ví dụ về hiệu độ âm điện và liên kết hóa học như sau:
Bài tập về liên kết cộng hóa trị SGK Hóa học 10 kèm lời giảiCùng áp dụng những kiến thức đã học trên để thực hành một số bài tập Hóa học 10 về liên kết cộng hóa trị sau đây. Bài 1 (trang 64 SGK Hóa 10):Liên kết cộng hóa trị là liên kết
Lời giải: D là đáp án đúng. Bài 2 (trang 64 SGK Hóa 10):Chọn câu đúng trong các câu sau:
Lời giải: B là đáp án đúng. Bài 3 (trang 64 SGK Hóa 10):Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho
Chọn đáp án đúng. Lời giải: A là đáp án đúng. Bài 4 (trang 64 SGK Hóa 10)Thế nào là liên kết ion, liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực, liên kết cộng hóa trị có cực. Cho thí dụ minh họa. Lời giải: Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu. Thí dụ : K+ + Cl- → KCl. Liên kết cộng hóa trị không cực là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng những cặp electron chung. Bài tập vận dụng về cộng hóa trị để học sinh tự luyệnNgoài bài tập trong SGK Hóa Học 10, dưới đây cũng sẽ là một số bài tập liên quan để học sinh cùng luyện tập: Câu 1. Xét các phân tử ion: LiCl, KCl, RbCl, CsCl. Liên kết trong phân tử nào mang tính chất ion nhiều nhất?
Câu 2. Cho độ âm điện: Be (1,5), Al (1,5), Mg (1,2), Cl (3,0), N (3,0), H (2,1), S (2,5), O (3,5). Chất nào sau đây có liên kết ion ?
Câu 3. Nguyên tử Al có 3 electron hóa trị. Kiểu liên kết hóa học nào được hình thành khi nó liên kết với 3 nguyên tử flo:
Câu 4. Cho các hợp chất: NH3, H2O, K2S, MgCl2, Na2O, CH4, Chất có liên kết ion là:
Câu 5. Cấu hình electron của cặp nguyên tử nào sau đây có thể tạo liên kết ion:
B.1s22s1 và 1s22s22p5
D.1s22s22p1 và 1s22s22p63s23p6 Câu 6. Cho 3 ion : Na+, Mg2+, F- . Tìm câu khẳng định sai .
Câu 7. Trong dãy oxit sau: Na2O, MgO, Al2O3 , SiO2 , P2O5 , SO3 , Cl2O7 . Những oxit có liên kết ion là :
Câu 8. Cho các chất : HF, NaCl, CH4, Al2O3, K2S, MgCl2. Số chất có liên kết ion là (Độ âm điện của K: 0,82; Al: 1,61; S: 2,58; Cl: 3,16 và O: 3,44; Mg: 1,31; H: 2,20; C: 2,55; F: 4,0) :
Câu 9: Cho các hợp chất: NH3, Na2S, CO2, CaCl2, MgO, C2H2. Hợp chất có liên kết CHT là:
Câu 10: Cho độ âm điện Cs: 0,79; Ba: 0,89; Cl: 3,16; H: 2,2; S: 2,58; F: 3,98: Te: 2,1 để xác định liên kết trong phân tử các chất sau: H2Te , H2S, CsCl, BaF2 . Chất có liên kết cộng hóa trị không phân cực là:
Câu 11: Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa 2 nguyên tử trong phân tử bằng:
Câu 12: Số oxi hóa của nitơ trong NH4+, NO2- , và HNO3 lần lượt là:
Câu 13: Cho các phân tử sau : C2H2 (1) ; BF3 (2) ; BeCl2 (3) ; C2H4 (4) ; CH4 (5) ; Cl2 (6) ; H2 (7) ; H2O (8) ; NH3 (9) ; HCl (10). Trong các phân tử trên, sự hình thành liên kết trong các phân tử nhờ :
Câu 14: Hóa trị và số oxi hóa của N trong phân tử NH4Cl lần lượt là
Câu 15: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong hợp chất , đơn chất và ion sau:
Như vậy, thông qua bài viết này, chúng ta đã hiểu rõ liên kết cộng hóa trị là gì, bên cạnh phân loại, tính chất và cùng thực hành một số bài tập cơ bản trong SGK Hóa 10. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn biết thêm nhiều kiến thức bổ ích và thành thạo hơn trong những dạng bài tập về liên kết cộng hóa trị. Truy cập website của Monkey để cập nhập thêm nhiều thông tin thú vị về môn Hóa học nhé! Chất có liên kết cộng hóa trị là gì?Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị. Các phân tử H2 và N được tạo nên từ nguyên tử của cùng một nguyên tố có độ âm điện giống nhau, nên các cặp e chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào. Liên kết cộng hóa trị xuất hiện khi nào?Liên kết cộng hóa trị xuất hiện khi nguyên tử có 1 e ở lớp vỏ ngoài và 1 nguyên tử khác yêu cầu 1 e để lấp đầy lớp vỏ ngoài. Lúc này, hai nguyên tử này sẽ kết hợp lại với nhau để cùng chia sẻ electron. Kết quả là cả hai nguyên tử đều có được vỏ ngoài đầy đủ tạo nên cấu hình điện tử ổn định. Trong liên kết cộng hóa trị ban Kinh cộng hóa trị được tính như thế nào?Về nguyên tắc, tổng hai bán kính liên kết cộng hóa trị bằng chiều dài liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử, R(AB) = r(A) + r(B). 03 là liên kết gì?Ozone hay còn gọi (O3) là 1 dạng thù hình khác của oxi (O2). Gồm có 3 nguyên tử liên kết với nhau. Trong đó thì có 1 nguyên tử liên kết kém bền nên dễ bị tách ra thành oxi nguyên tử tự do. Chính bởi đặc tính này mà ozone có tính oxi hóa mạnh hơn cả oxi và clo. |