Alpo4 là gì

Tên gốc: nhôm photphat

Tên biệt dược: Gelfos®, Stoccel P®.

Phân nhóm: thuốc kháng axit, chống trào ngược & chống loét

  • Alpo4 là gì
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

    AlCl3 + K3PO4 → 3KCl + AlPO4

Quảng cáo

Điều kiện phản ứng

- Nhiệt độ phòng

Cách thực hiện phản ứng

- Cho AlCl3 tác dụng với K3PO4

Hiện tượng nhận biết phản ứng

- Xuất hiện kết tủa trắng AlPO4 trong dung dịch

Bạn có biết

Tương tự AlCl3, một số muối của Ba, Ca, Mg cũng phản ứng với K3PO4 tạo kết tủa tương ứng

Ví dụ 1: Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm dung dịch KOH (dư) rồi thêm tiếp dung dịch NH3 (dư) vào 4 dung dịch trên thì số chất kết tủa thu được là

A. 4      B. 1

C. 3      D. 2

Đáp án: B

Hướng dẫn giải

Khi cho KOH vào đến dư thì ZnCl2 và AlCl3 tạo muối tan. Còn lại các muối kia tạo các hiđroxit: Cu(OH)2; Fe(OH)3

Thêm tiếp NH3 đến dư vào sẽ tạo phức tan với Cu(OH)2 là [Cu(NH3)4](OH)2

→ chỉ còn lại 1 kết tủa Fe(OH)3

Quảng cáo

Ví dụ 2: Trong những chất sau, chất nào không có tính lưỡng tính?

A. Al(OH)3      B. Al2O3

C. ZnSO4      D. NaHCO3.

Đáp án: C

Hướng dẫn giải

Trong những chất trên, chất không có tính lưỡng tính là ZnSO4.

Ví dụ 3: Cho Al tác dụng với lần lượt các dung dịch axit sau: HCl, HNO3 loãng; H2SO4 đặc, nóng; HNO3 đặc, nguội; H2SO4 loãng. Số dung dịch có thể hòa tan được Al là:

A. 3      B. 2

C. 5      D. 4

Đáp án: D

Hướng dẫn giải

2Al + 6HCl(l) → 2AlCl3 + 3H2

Al + 4HNO3 loãng → Al(NO3)3 + NO + 2H2O

2Al + 6H2SO4 đặc, nóng → Al2(SO4)3 + 3SO2 + 3H2O

Al + 3H2SO4(l) → Al2(SO4)3 + 3H2

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Alpo4 là gì

Alpo4 là gì

Alpo4 là gì

phuong-trinh-hoa-hoc-cua-nhom-al.jsp

Nhấp vào bên dưới để đánh giá!

Aluminium Phosphate là một chất chống axit và chất kiềm. Aluminium Phosphate được sử dụng trong điều trị chua, loét ruột và loét dạ dày.

Aluminium phosphate là gì?

Aluminium phosphate (Nhôm phốt phát) là một hợp chất hóa học. Trong tự nhiên, nó xuất hiện dưới dạng khoáng chất berlinit. Nhiều dạng tổng hợp của nhôm photphat đã được biết đến. Chúng có cấu trúc khung tương tự như zeolit và một số được sử dụng làm chất xúc tác, chất trao đổi ion hoặc rây phân tử. Có sẵn gel nhôm phốt phát thương mại.

Alpo4 là gì

Cơ chế hoạt động

Axetat nhôm là một chất làm se. Astrignent là một chất hóa học có xu hướng thu nhỏ hoặc co thắt các mô cơ thể, thường là cục bộ sau khi bôi thuốc tại chỗ. Sự co lại hoặc co thắt là do dòng chảy thẩm thấu của nước (hoặc các chất lỏng khác) ra khỏi khu vực đã sử dụng chất làm se. Thuốc làm se niêm mạc gây co rút màng nhầy hoặc các mô tiếp xúc và thường được sử dụng trong nội bộ cơ thể để kiểm tra sự tiết dịch của huyết thanh hoặc chất tiết nhầy. Điều này có thể xảy ra với đau họng, xuất huyết, tiêu chảy hoặc loét dạ dày tá tràng. Các chất làm se da được thoa bên ngoài, gây đông tụ nhẹ các protein trên da, làm khô, cứng và bảo vệ da. Những người bị mụn thường được khuyên sử dụng chất làm se nếu họ có da nhờn. Chất làm se cũng giúp chữa lành vết rạn da và các vết sẹo khác.

Sử dụng 

Rây phân tử 

Có rất nhiều rây phân tử nhôm photphat, thường được gọi là “ALPO”. Những chất đầu tiên được báo cáo vào năm 1982. Tất cả chúng đều có chung thành phần hóa học của AlPO4 và có cấu trúc khung với các lỗ xốp vi xốp. Bộ khung được tạo bởi các tứ diện AlO 4 và PO4 xen kẽ. Berlinit tinh thể ít khoang dày đặc hơn, chia sẻ cùng một tứ diện AlO4 và PO4 xen kẽ. Các cấu trúc khung aluminophosphate thay đổi nhau theo hướng của tứ diện AlO 4 và PO4 tứ diện tạo thành các hốc có kích thước khác nhau, và về mặt này chúng tương tự như các zeolit aluminosilicat, khác ở chỗ có các khung tích điện. 

Quá trình chuẩn bị điển hình của aluminophosphat liên quan đến phản ứng thủy nhiệt của axit photphoric và nhôm ở dạng hydroxit, một muối nhôm như muối nhôm nitrat hoặc alkoxit trong điều kiện pH được kiểm soát với sự có mặt của các amin hữu cơ. Các phân tử hữu cơ này hoạt động như các khuôn mẫu (ngày nay được gọi là tác nhân định hướng cấu trúc, SDA) để chỉ đạo sự phát triển của khung xốp.

 Sử dụng khác 

Cùng với nhôm hydroxit, nhôm photphat là một trong những chất bổ trợ miễn dịch phổ biến nhất (chất tăng cường hiệu quả) trong tiêm chủng. Việc sử dụng tá dược nhôm phổ biến do giá rẻ, lịch sử sử dụng lâu đời, an toàn và hiệu quả với hầu hết các kháng nguyên. Chưa biết làm thế nào các muối như vậy hoạt động như tá dược.

Tương tự như nhôm hydroxit, AlPO 4 được sử dụng như một chất chống axit . Nó trung hòa axit dạ dày (HCl) bằng cách tạo thành AlCl 3 với nó. Có thể hấp thu tối đa 20% nhôm từ muối kháng axit ăn vào qua đường tiêu hóa – mặc dù có một số lo ngại chưa được xác minh về tác dụng thần kinh của nhôm, nhôm photphat và muối hydroxit được cho là an toàn như thuốc kháng axit trong sử dụng bình thường, thậm chí trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Các ứng dụng bổ sung cho AlPO4 kết hợp với hoặc không có các hợp chất khác là chất tạo màu trắng cho bột màu, chất ức chế ăn mòn, xi măng và xi măng nha khoa . Các hợp chất liên quan cũng có công dụng tương tự. Ví dụ, Al (H2PO4)3 được sử dụng trong xi măng nha khoa, lớp phủ kim loại, chế phẩm tráng men và chất kết dính chịu lửa; và Al (H2PO4) (HPO4) được sử dụng xi măng và chất kết dính chịu lửa và chất kết dính. 

Biện pháp phòng ngừa

Aluminium Phosphate chỉ nên được sử dụng thỉnh thoảng để giảm axit dạ dày. Không dùng quá 2 tuần, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.

Tránh dùng Aluminium Phosphate, nếu bạn có dấu hiệu của viêm ruột thừa hoặc ruột bị viêm (như đau bụng dưới, chuột rút, chướng bụng, buồn nôn, nôn). Hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ của bạn.

Không dùng Aluminium Phosphate ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các loại thuốc khác. Nó có thể tương tác với các loại thuốc khác.

Nguồn tham khảo: 

Nguồn en.wikipedia: https://en.wikipedia.org/wiki/Aluminium_phosphate, cập nhật ngày 1/3/2021.

Nguồn uy tín NhaThuocLP: https://nhathuoclp.com/glossary/aluminium-phosphate/, cập nhật ngày 23/3/2021

2alkyl hoá và cracking.… những tâm xúc tác acid-bazơ lewis tập trung trên bề mặt, hoạttính xúc tác thì phụ thuộc vào quá trình kết tủa, qui trình tổng hợp AlPO 4 và nhiệt độnung. Tại nhiệt độ nung 1175 0C nó kết tinh hình thành dạng tridimit có cấu trúc lụcphương giả, tại nhiệt độ nung cao hơn 13750 C chuyển sang cấu trúc trực thoi.Trong những năm gần đây với sự phát triển của vật liệu composit thì AlPO 4Al2O3 không những là một chất xúc tác axít - bazơ mà AlPO 4-Al2O3 còn được coi nhưmột chất hỗ trợ xúc tác, với cấu trúc xốp nó đã được dùng làm chất mang cho một sốchất xúc. Sự hiện diện Al2O3 đã ảnh hưởng mạnh đến những tính chất bề mặt củaAlPO4 trong giai đoạn nung, ảnh hưởng đến khả năng chống lại sự thiêu kết và trì hoãnquá trình kết tinh. AlPO4-Al2O3 cho thấy cải thiện sự ổn định nhiệt so với AlPO 4, sự ổnđịnh về cấu trúc vô định hình trong AlPO 4-Al2O3 cho thấy vẫn duy trì với sự hiện diệncủa Al2O3 khi nung tới 1073K. Khi nung tới 1273K có sự xuất hiện tinh thể AlPO 4trong α-cristobalite polymorph nhưng AlPO4 kìm hãm cả sự kết tinh của pha γ-Al2O3và có sự chuyển từ pha γ-Al2O3 sang α-Al2O3. Đặc biệt với sự kết hợp 5% Al 2O3 trongvật liệu composit cho thấy tính ổn định nhiệt một cách rõ rệt sau khi nung từ nhiệt độ773-1273K. AlPO4-Al2O3 chứa cả cấu trúc nhôm tứ diện và bát diện trong khiphosphorus luôn tồn tại cấu trúc P(OAl) 4 trong mạng lưới tinh thể. Sau khi nung tại1273K thì chỉ thấy tồn tại cấu trúc nhôm tứ diện. Dựa vào dãy phổ DRIFT chỉ thấy hainhóm hydroxyl, một nhóm hydroxyl trên bề mặt nhôm và một nhóm hydroxyl trên bềmặt phosphorus.[11]Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của AlPO4.1.1.2Tính chất và cấu trúc của canxi photphat.Là bột vô định hình màu trắng, không mùi, không vị; khối lượng riêng 3,18 g/cm 3;tnc = 1070oC. Tan trong các axít vô cơ mạnh; không tan trong nước, etanol và axít axetic. 3Nó tồn tại chủ yếu ở dạng alpha và beta, dạng alpha được hình thành ở nhiệt độ cao.Trong đó, nó được tìm thấy trong khoáng Whitlockite.TCP có thể tồn tại dưới ba dạng đa hình, như β -TCP bền dưới 1120oC, α-TCPbền giữa 1120oC và 1470oC và a’-TCP trên 1470oC. Sự chuyển pha đa hình từ β → αđược khảo sát ở nhiệt độ khoảng 1180oC, α - TCP được hình thành ở nhiệt độ cao hơn1180oC.Cấu trúc tinh thể α -TCP thuộc dạng đơn tà, với a = 12,887 (2), b = 27,280 (4), co= 15,219 (2) Α . Đối với tinh thể β-TCP ở dạng khối sáu mặt thoi, với thông số mạngocơ sở a = 10,439 (1), c = 37,375 (6) Α .Hình 1.2. Cấu trúc của β-Ca3(PO4)2.Trong vài thập kỉ qua tricanxi photphat đã cho thấy có nhiều ứng dụng trong thựctế, chúng được dùng chế photpho, sản xuất phân bón, ứng dụng trong lĩnh vực y học,lĩnh vực hấp phụ xử lí các ion kim loại nặng và một số ngành công nghiệp khác….Ngoài ra với cấu trúc xốp và khả năng hấp phụ cao, tricanxi photphat rất thích hợp làmchất mang trong quá trình tổng hợp vật liệu composit. Đã có nhiều nghiên cứu việcđiều chế vật liệu composit đa chức năng bằng cách phủ lên bề mặt Ca 3(PO4)2 hợp chấtquang xúc tác TiO2, ở đây Ca3(PO4)2 hấp phụ các chất ô nhiễm và TiO 2 phân hủy cácchất này. Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu đề nghị phát triển lý thuyết về xúc tácquang hoá với những vật liệu sinh học có ái lực lớn bằng cách thay đổi thành phầngiữa TiO2 và HAP bằng việc bổ sung những hạt HAP với Ti(IV). Việc bổ sung những 4hạt này được tiến hành bằng phương pháp đồng kết tủa và phương pháp trao đổi iôn.Suzuki et al nhận thấy rằng Ca(II) của HAP có thể được trao đổi bằng nhiều kim loạikhác nhau trong môi trường trung tính. Tuy nhiên, tính chất và cấu trúc bề mặt củakim loại thay thế HAP thì chưa được hiểu một cách rõ ràng. Ngoài ra cũng có nhiềubáo cáo ghi nhận khả năng diệt khuẩn và khử mùi của TiO 2-HAP phủ trên chất nềnalumina.[17]1.2 Tính chất, cấu trúc, cơ chế tạo gốc *OH của xúc tác quang hoá của TiO2.1.2.1Giới thiệu.TiO2 là một trong những vật liệu cơ bản trong cuộc sống, nó đã được biết vànghiên cứu khá lâu. Trước đây nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như làmbột màu trắng trong sơn, trong mỹ phẩm.... Tuy nhiên, việc nghiên cứu hoạt tính xúctác quang hóa của TiO2 chỉ mới phát triển và đạt được nhiều thành tựu trong khoảng60 năm gần đây nhờ vào những khám phá sau: Vào cuối thập niên 60, trường Đại Học Tokyo đã nghiện cứu thành công tínhchất quang điện hóa (photoelectrochemical) của vật liệu TiO 2 trong lĩnh vực pin mặttrời. Kết quả này bước đầu chứng minh được khả năng quang xúc tác của vật liệuTiO2.[3] Vào năm 1972, Fujishima đã khám phá ra khả năng điện phân nước của điệncực TiO2 dưới tác dụng của ánh sáng mà không cần phải sử dụng điện. Kết quả này đãtạo nên một cuộc cách mạng trong lĩnh vực quang xúc tác bán dẫn và hệ thống quangxúc tác dị thể [4]. Năm 1977, giáo sư Allen J.Bard và các cộng sự tại trường Đại Học Texas lầnđầu tiên chứng minh được khả năng có thể sử dụng TiO 2 để phân hủy chất độccyanides trong nước, cho thấy một tính chất tuyệt vời khác của vật liệu TiO 2 mà ngàynay được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực môi trường để xử lý nước thải và không khí[13].1.2.2Cấu trúc tinh thể TiO2.Trong phân tử TiO2, các nguyên tử oxy và titan sắp xếp theo cấu trúc bát diện(hình 1.1): 5Hình 1.3: Cấu trúc bát diện của TiO2.Mỗi hình bát diện trên được coi như một đơn vị bao gồm một nguyên tử titanđược bao quanh bởi sáu nguyên tử oxi. Tùy theo ô mạng Bravais và vị trí tương đốigiữa các hình bát diện, TiO2 sẽ có các dạng thù hình: brookite, anatase và rutile. Tinhthể rutil thuộc hệ tứ phương, mỗi cation Ti 4+ được bao quanh bởi 6 iôn O 2- theo kiểuhình bát diện đều và bao quanh mỗi iôn O 2- là 3 cation Ti4+ theo kiểu tam giác đều vàcùng nằm trên một mặt phẳng. Khoảng cách trung bình giữa các iôn trong rutil đối vớiTi-O là 1,959 A0 và đối với liên kết Ti-Ti là 2,96 A 0. Anatase có cấu trúc tứ phươngdãn dài với các bát diện oxi không đều đặn, nhưng khoảng cách của liên kết Ti-O thìlại hầu như bằng nhau về mọi phía, trung bình là 1,917 A 0. Brookite là mạng lướication trực thoi với cấu trúc phức tạp hơn mặc dù khoảng cách Ti-O cũng tương tự nhưcấu trúc của rutil và anatase. Một số tính chất của các dạng đa hình của TiO 2 đượctrình bày trong bảng 1.AnataseBrookiteHình 1.4: Cấu trúc tinh thể TiO2.Rutile