24.900 kuai bằng bao nhiêu tiền việt nam năm 2024

Đơn vị tiền tệ của Đài Loan là gì? 100 tiền Đài Loan bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Tìm hiểu về đơn vị tiền tệ của Đài Loan sẽ giúp bạn có thế chủ động quy đổi sang tiền Việt và hỗ trợ quá trình mua hàng trên các website trực tuyến của Đài Loan một cách nhanh chóng, cân đối và tiện lợi.

Đơn vị tiền tệ của Đài Loan

Đồng tiền chính thức được sử dụng tại Đài Loan là Tân Đài tệ, được ngân hàng Đài Loan phát hành lần đầu tiên vào ngày 15 tháng 6 năm 1949.

Tân Đài tệ có ký hiệu là NT$ và viết tắt là TWD. Đồng Tân Đài tệ được sử dụng tại Đài Loan hoàn toàn khác với đồng nhân dân tệ đang được lưu thông tại đất nước Trung Quốc.

Tân Đài tệ của Đài Loan gồm có 2 loại: Tiền giấy và tiền kim loại

  • Tiền kim loại (tiền xu) gồm có các mệnh giá: 1, 5. 10, 20, 50 yuan và 5 jiao.
  • Tiền giấy gồm có các mệnh giá: 50 yuan, 100 yuan, 500 yuan, 1.000 yuan, và 2.000 yuan.

Trong các mệnh giá tiền này thì đối với loại tiền giấy mệnh giá 200 yuan và 2.000 yuan không được lưu hành nhiều tại Đài Loan bởi đồng 200 yuan có màu xanh và theo quan niệm của người Đài Loan màu xanh là biểu tượng cho sự ốm yếu, thiếu may mắn nên người dân rất ít khi sử dụng. Còn đối với đồng 2.000 yuan có giá trị khá lớn nên cũng hạn chế sử dụng.

100 tiền Đài Loan bằng bao nhiêu tiền Việt Nam

Ở thời điểm hiện tại, đồng Tân Đài tệ của Đài Loan được quy đổi thành tiền Việt như sau:

1 Tân Đài tệ = 774,96 VNĐ

100 Tân Đài tệ = 77.496,18 VNĐ

1000 Tân Đài tệ = 774.647,68 VNĐ

10.000 Tân Đài tệ = 7.749.618,47 VNĐ

Như vậy với tỷ giá quy đổi như trên, chúng ta đã biết được 100 tiền Đài Loan bằng bao nhiêu tiền Việt rồi đúng không ạ. Tuy nhiên tỷ giá quy đổi đồng Đài Loan sang tiền Việt sẽ có sự thay đổi theo từng thời điểm cụ thể và có sự chênh lệnh.

Để biết được sự chênh lệch và thay đổi này là bao nhiêu, bạn có thể đến các địa chỉ đổi tiền Đài Loan sang tiền Việt. Tại Việt Nam, bạn có thể đến một số tiệm vàng, cửa hàng vàng bạc, tập đoàn đá quý hoặc đến các ngân hàng để thực hiện giao dịch quy đổi tiền.

24.900 kuai bằng bao nhiêu tiền việt nam năm 2024

Một số lưu ý quan trọng khi đổi tiền Đài Loan sang tiền Việt Nam

Trước khi quyết định đổi từ tiền Đài Loan sang tiền Việt, để có mức quy đổi tốt nhất, bạn nên tham khảo trước tỷ giá quy đổi tại các địa chỉ đổi tiền, các ngân hàng hỗ trợ việc quy đổi tiền này.

Một số địa chỉ tiệm vàng có thực hiện giao dịch đổi tiền từ Tân Đài tệ sang Việt Nam đồng nhưng hầu hết đều là các giao dịch “chui” vì vậy mà tính toán thường không tuyệt đối, tuy nhiên tỷ giá bán ra lại thấp hơn so với các ngân hàng.

Để lựa chọn an toàn và tối ưu nhất, bạn có thể đến các ngân hàng gần nhất nơi mình sinh sống để tham khảo và quy đổi tiền. Tuy nhiên, tại các ngân hàng thì bạn sẽ cần phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ và thực hiện nhiều thủ tục để chứng minh sử dụng tiền ngoại tệ hợp pháp.

Đối với các trường hợp như bạn sang Đài Loan du lịch thì sẽ không được phép mang theo quá 60 TWD tiền mặt. Còn riêng đối với tiền USD, bạn có thể mang sang Đài Loan bao nhiêu cũng được nhưng nếu mang từ trên 10.000 USD thì cần phải thông báo với hải quan.

Ngoài ra tại các khu vui chơi, trung tâm mua sắm, khách sạn, nhà hàng, siêu thị …tại Đài Loan đã cho phép khách hàng trả bằng thẻ tín dụng nên bạn không cần phải đổi quá nhiều tiền mặt để mang theo trong chuyến du lịch của mình đâu nhé.

Như vậy, với những thông tin của bài viết trên đây đã giúp các bạn biết được 100 tiền Đài Loan bằng bao nhiêu tiền Việt Nam. Hy vọng sẽ giúp các bạn có những kiến thức hữu ích để chủ động mua hàng Đài Loan hoặc phục vụ chuyến du lịch Đài Loan của mình.

Ngoài ra, nếu bạn cần tư vấn hỗ trợ thêm về các dịch vụ mua hộ hàng Anh, Đức, Hàn, vận chuyển hàng hóa từ Anh, Đức, Hàn về Việt Nam vui lòng liên hệ đến Newtran.vn. Newtran là địa chỉ công ty chuyên vận chuyển hàng hóa quốc tế uy tín nhất trên thị trường hiện nay. Newtran luôn đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển hàng hóa của quý khách hàng trên toàn quốc.

Dù tên tiếng Anh chính thức cho loại tiền tệ này là dollar, trong tiếng Quan Thoại nó được gọi là yuan (như với các chữ số Trung Quốc, chữ viết của đơn vị tiền tệ này có hai cách viết — một cách viết không chính thức 元 (nguyên) và một cách viết chính thức 圓 (viên) để tránh sự thay đổi và các nhầm lẫn tính toán). Trong ngôn ngữ thông tục, nó được gọi là kuài (塊 "khối") trong tiếng Quan thoại hoặc kho͘ (箍 "cô" - vòng, đai) trong tiếng Phúc Kiến và 銀 (ngiùn, "ngân" -bạc-) trong tiếng Khách gia. Nó thường được những kiều dân sinh sống và làm việc ở Đài Loan và bởi dân địa phương khi nói tiếng Anh gọi là "NT". Các đơn vị tiền tệ nhỏ hơn của yuan hiếm được sử dụng vì trên thực tế tất cả các sản phẩm trên thị trường tiêu dùng được bán với các đơn vị yuan nguyên.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

24.900 kuai bằng bao nhiêu tiền việt nam năm 2024
Một tờ tiền giấy Đài tệ mệnh giá 100 yuan thuộc loạt năm 1988 hiện không còn được lưu thông nữa.

Tân Đài tệ đã được phát hành lần đầu bởi Ngân hàng Đài Loan vào ngày 15 tháng 6 năm 1949 để thay thế Cựu Đài tệ với tỷ lệ 40.000/1. Mục tiêu đầu tiên của Tân Đài tệ là chấm dứt lạm phát phi mã gây hại cho Đài Loan và Trung Hoa đại lục do nội chiến. Một vài tháng sau, Trung Hoa Dân Quốc dưới sự lãnh đạo của Quốc Dân Đảng (KMT) đã bị những người Cộng sản Trung Quốc đánh bại và rút lui qua đảo Đài Loan.

Dù Đài tệ lúc đó là tiền tệ de facto của Đài Loan, trong nhiều năm, đồng tiền yuan Quốc dân Trung Quốc vẫn là tiền tệ quốc gia chính thức của Trung Hoa Dân Quốc. Yuan Quốc dân Trung Quốc vẫn là tiền tệ chính thức của Trung Hoa Dân Quốc. Yuan Quốc dân Trung quốc cũng được biết đến dưới tên gọi tiền tín dụng (法幣) (pháp tệ, định hóa tệ, tiền giấy không chuyển đổi, tiền quy ước) hay ngân nguyên (銀元), dù nó đã được tách riêng ra khỏi giá trị của bạc trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nhiều đạo luật cũ của Trung Hoa Dân Quốc có các mức phạt vi cảnh và phí theo loại tiền này.

Theo s:Quy định hiện hành về tỷ suất giữa Tân Đài tệ và Định hóa tệ trong luật Trung Hoa Dân Quốc (現行法規所定貨幣單位折算新臺幣條例), tỷ giá trao đổi được cố định 3 TWD/1 yua bạc và đã không hề thay đổi dù trải qua nhiều thập kỷ lạm phát. Dù cho yuan bạc là tiền tệ chính thức đầu tiên, người ta không thể mua, bán hoặc sử dụng nó, do đó trên thực tế nó không tồn tại đối với công chúng.

Tháng 7 năm 2000, Tân Đài tệ đã chính thức trở thành tiền tệ chính thức của Trung Hoa Dân Quốc và nó không còn là đơn vị tiền tệ thứ cấp của yuan bạc nữa. Đồng thời, Ngân hàng Trung ương đã bắt đầu phát hành tiền giấy Tân Đài tệ trực tiếp và giấy bạc cũ do Ngân hàng Đài Loan phát hành đã được rút khỏi lưu thông.

Trong lịch sử của đồng tiền này, tỷ giá hối đoái so với dollar Mỹ (USD) đã biến thiên từ hơn 40 TWD/1 USD thập niên 1960 đến mức 25 TWD/1USD khoảng năm 1992. Trong những năm gần đây, tỷ giá này đã là 33 TWD/1USD.

Tiền giấy[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền giấy Đài tệ có các mệnh giá 100 yuan, 500 yuan, 1.000 yuan, và 2.000 yuan.

Cần lưu ý rằng những tờ giấy bạc mệnh giá 200 và 2000 không được sử dụng phổ biến. Nguyên nhân chính xác vẫn chưa rõ. Một cách giải thích có thể chấp nhận được là hai loại mệnh giá này mới ra và người dân cần có thời gian để làm quen với chúng. Một lý do mà người dân không sử dụng là do đồng tiền mệnh giá lớn không tiện cho việc chi tiêu.

Tại thời điểm cuối năm 2008, các tờ tiền mệnh giá 1.000 yuan chiếm tới 84,25% tổng giá trị Đài tệ đang lưu thông. Trong khi đó, các tờ mệnh giá 500 và 100 yuan chỉ chiếm 4,72% và 6,04%.