Xe chở quá tải phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Quy định mới về xử phạt tài xế ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải cho phép đã quy định cụ thể và tăng mức phạt hơn hiện nay khá nhiều.

Mức Phạt cao nhất đối với trường hợp: Tài xế điều khiển xe của Chủ xe là Công ty, chở quá tải trên 150% : 52.000.000 đồng

Xe chở quá tải phạt bao nhiêu tiền năm 2024

- Các loại xe ĐẶT BIỆT chuyên phục vụ cho nhu cầu chở Hàng Quá Khổ, Quá Tải:

1. HYUNDAI HD800 - Tải Trọng 8 Tấn - Thùng Dài 5m1 (Xem chi tiết)

2. HYUNDAI HD120SL - Tải Trọng 8,1 Tấn - Thùng Dài 6m3 (Xem chi tiết)

3. VEAM HYUNDAI VT260 - Tải Trọng 1,99 Tấn - Thùng Dài 6m2 (Xem chi tiết)

4. VEAM HYUNDAI VT340S - Tải Trọng 3,49 Tấn - Thùng Dài 6m2 (Xem chi tiết)

5. VEAM HYUNDAI VT260 Hạ Tải - Tải Trọng 1,49 Tấn - Thùng Dài 6m2 (Xem chi tiết)

Từ ngày 1/8/2016 thì Nghị định 46/2016/NĐ-CP có hiệu lực thay thế cho Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Theo đó, nhiều lỗi vi phạm giao thông đường bộ được sửa đổi, bổ sung và tăng mức hình phạt. Và tại Nghị định này, lỗi chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được quy định tại Điều 24 như sau:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ ... 2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng; ... 5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
  3. Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

... 6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
  2. Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
  3. Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
  4. Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...

  1. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
  2. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
  2. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;

10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;

11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này.

Xe chở quá tải từ 10 đến 30% Phạt bao nhiêu tiền?

Chủ sở hữu điều khiển xe tải vượt quá trọng tải từ 10% đến 30% sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng; trong khi đó tổ chức giao phương tiện hoặc người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép cũng chịu phạt từ 4 triệu đến 8 triệu đồng.

Xe chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Do đó mức tính quá tải được quy định theo % tải trọng của xe. Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe tải quá tải từ 10% tải trọng cho phép của xe được coi là quá tải. Đối với xe xitec chở chất lỏng là từ 20%.

Xe chở quá tải 50 Phạt bao nhiêu tiền?

- Mức phạt xe quá tải từ 50% đến 100%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước bằng lái từ 01 đến 03 tháng. - Mức phạt xe quá tải từ 100% đến 150%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 7.000.000 vnđ đến 8.000.000 vnđ và bị tước bằng lái từ 02 đến 04 tháng.

Đi xe máy chở 3 bị phạt bao nhiêu?

Xe tải chở quá số người quy định trên cabin bị phạt bao nhiêu? Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi chở quá người trên cabin xe tải sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe. Ngoài ra không bị phạt hình phạt bổ sung khác.