Vừa lạ vừa quen tiếng Anh là gì

Giới thiệu về cuốn sách này


Page 2

Giới thiệu về cuốn sách này

Giới thiệu về cuốn sách này


Page 2

Giới thiệu về cuốn sách này

Một số điểm thú vị của tiếng Anh là sự kết hợp độc đáo của một số cặp từ vựng để cho ra một từ mới với nghĩa đặc biệt. Trong đó, “hangry” là một ví dụ tiêu biểu.

Đố bạn tính từ ‘hangry’ nghĩa là gì? Bạn có thấy quen quen không? Chúng ta có thể đều đã từng ‘hangry’ đó. Thực ra, đây là từ kết hợp giữa ‘angry’ (tức giận) và ‘hungry’ (đói bụng) để diễn tả một cảm xúc quen thuộc khi bạn cáu kỉnh và khó chịu vì bụng đói cồn cào mà chưa có gì bỏ vào.

Vừa lạ vừa quen tiếng Anh là gì

Hangry là một trường hợp kết hợp hai từ để diễn đạt cùng lúc hai từ đó

Tương tự như ‘angry’ và ‘hungry’, ‘hangry’ thường đi với động từ ‘get’ (get hangry) hoặc ‘to be’

E.g.: I need food. I’m getting hangry.

(Tôi cần ăn gì đó. Tôi bắt đầu nổi cáu vì đói rồi.)

E.g.: You probably don’t want to deal with me when I’m hangry.

(Có thể bạn không muốn gặp lúc tôi đang xấu đói đâu.)

Bạn có biết từ kết hợp nào khác trong tiếng Anh không? Cùng theo dõi chuyên mục Tips tiếng Anh của Axcela Vietnam để cập nhật thêm những kiến thức từ vựng hữu ích hoặc tham gia khoá học học anh văn giao tiếp online 1 kèm 1 dành cho người đi làm để nhanh chóng nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ nhé!

Xem thêm:

—————————————————

Axcela VietnamLựa chọn uy tín đào tạo tiếng Anh cho người đi làm và doanh nghiệp

Hơn 10 năm phát triển trong lĩnh vực đào tạo tiếng Anh cho doanh nghiệp và người đi làm. Tính đến nay, Axcela Vietnam đã có hơn 1300 học viên thành công, 215 doanh nghiệp triển khai chương trình học tiếng Anh của Axcela Vietnam và có đến 94% trên tổng số học viên hoàn thành mục tiêu khóa học đề ra.

Axcela Vietnam tự hào là lựa chọn đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp/học viên.

Thông tin liên hệ

Vừa lạ vừa quen tiếng Anh là gì

– Trong tiếng Việt cấu trúc “vừa A vừa B” có nghĩa AB ngang bằng nhau nên chuyển sang tiếng Anh tốt nhất phải dùng BOTH A AND B nếu đang mô tả hai tính chất vì “NOT ONLY A BUT ALSO B” nhấn mạnh B hơn trong khi “A, AS WELL AS B” nhấn mạnh A hơn.

Thí dụ:

He is both rich and talented. (Hắn vừa giàu vừa giỏi)

He is not only rich but also talented. (Đâu phải hắn chỉ có giàu mà hắn còn rất ư là giỏi)

He is rich, as well as talented. (Đâu phải chỉ giỏi thôi, hắn còn rất chi là giàu nhé)

Tuy nhiên, nếu cấu trúc “vừa…vừa…” mô tả hai hành động diễn ra song song thì tiếng Anh không có 1 cấu trúc luôn đúng mà phải xử lý tùy trường hợp:

Động từ 1…While + Động từ 2 thêm ING:

  • Cô ấy vừa đi vừa khóc:

    She is crying while walking.
  • Vừa sạc vừa xài điện thoại không làm chai pin:

    Using a cell phone while it is charging does not reduce its battery’s life.
  • Nhiều người phương Tây phải vừa lái xe vừa ăn sáng:

    Many Westerners have to eat their breakfast while driving.

Linh động chuyển thành 1 động từ:

  • Hồi học đại học, anh ấy vừa học vừa đi làm thêm:

    He worked a part-time job during his college years.
  • Vừa nói vừa ăn như vậy mất lịch sự:

    It’s rude to talk with food in your mouth.


Can’t wait + To V: Không thể chờ đợi được, nôn nóng

Ex: This cake looks delicious. I can’t wait to eat it.

Cái bánh trông ngon quá. Tôi nôn nóng ăn nó lắm

Can’t stand + V-ing: không thể chịu đựng được.

Ex: She can’t stand doing that job

Cô ta không thể chịu đựng công việc đó.

Can’t help + V-ing: không thể không

Ex: I’m so sleepy. I can’t help falling in sleep.

Tôi buồn ngủ quá. Tôi không thể ngăn mình ngủ gục được.

Can’t take something: không thể chấp nhận được việc gì đó

Ex: That man did too much wrong thing. I can’t take it anymore.

Gã đó làm quá nhiều việc sai trái. Tôi không thể chịu đựng được nữa.

Can’t bear something: không thể chịu nổi ( dùng trong trường hợp thấy buồn chán, thất vọng )

Ex: I know I should not cry, but I can’t bear it.

Tôi biết tôi không nên khóc, nhưng tôi không thể chịu được.

Can’t be bothered + to V: không có hứng thú, quá lười

Ex: I can’t be bothered to iron my clothes.

Tôi quá lười ủi đồ.

Can’t afford something: không đủ tiền chi trả cho thứ gì đó.

Ex: This bag is too expensive, I can’t afford it.

Cái túi này đắt tiền quá, tôi không đủ tiền để mua nó.

Can’t hear myself think: không thể tập trung.

Ex: It’s too much thing in my head. I can’t hear myself think.

Có quá nhiều thứ trong đầu. Tôi không thể tập trung.
 

IES EDUCATION

============================================================

IES Education - công ty giải pháp giáo dục hàng đầu Việt Nam, đã được chứng nhận bởi 70 doanh nghiệp, trong đó có: + Mercedes Benz Việt Nam. + Haskoning + TTC Edu + Đại học Tài Chính - Marketing

Hiện nay, IES Education cung cấp các dịch vụ:


+ Cung cấp giáo viên nước ngoài cho doanh nghiệp với giáo trình được biên soạn riêng tùy theo đặc thù của từng ngành nghề.
+ Học tiếng anh 1 kèm 1 với giáo viên nước ngoài.
+ Các khóa học anh văn giao tiếp, tiếng Anh cho người đi làm, thi lấy chứng chỉ dành cho các học viên có nhu cầu.

IES EDUCATION LUÔN CAM KẾT:

+ Nguồn giáo viên chất lượng: có bằng đại học sư phạm quốc tế, chứng chỉ giảng dạy chuẩn Hoa Kỳ ( TESOL, CELTA ) + Cam kết chuẩn đầu ra với từng khóa học. Học viên luôn đạt được mục tiêu đã đề ra.

LIÊN HỆ NGAY HOTLINE IES EDUCATION HOẶC GỬI EMAIL ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN

Xem thêm:
LÃNG MẠN VỚI 10 THÀNH NGỮ VỀ MƯA
 5 CẶP TỪ HAY NHẦM LẪN NHẤT TRONG TIẾNG ANH