Vở bài tập Toán lớp 5 trang 102 103 bài 84

Với giải vở bài tập Toán lớp 5 trang 102, 103 Bài 84: Sử dụng máy tinh bỏ túi để giải toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Toán 5. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Toán lớp 5 trang 102, 103 Bài 84: Sử dụng máy tinh bỏ túi để giải toán về tỉ số phần trăm

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1 trang 102 Bài 1Trong bảng sau, cột cuối cũng ghi tỉ số phần trăm giữa số trẻ em đi học và tổng số trẻ em đến tuổi đi học của một xã. Hãy dùng máy tính bỏ túi để tính và điền vào cột đó.

Năm

Số đi học

Tổng số

Tỉ số phần trăm

2001

613

618

 

2002

615

620

 

2003

617

619

 

2004

616

618

 

Lời giải:

Năm

Số đi học

Tổng số

Tỉ số phần trăm

2001

613

618

99,19%

2002

615

620

99,193%

2003

617

619

99,68%

2004

616

618

99,67%

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1 trang 103 Bài 2Trung bình bóc 1kg lạc vỏ thì thu được 0,65kg lạc hạt, tức là tỉ số phần trăm giữa lạc hạt và lạc vỏ là 65%. Bằng máy tính bỏ túi, hãy tính số lạc hạt thu được khi bóc vỏ và điền vào bảng sau (theo mẫu):

Lạc vỏ (kg)

100

95

90

85

80

Lạc hạt (kg)

65

       

Lời giải

Lạc vỏ (kg)

100

95

90

85

80

Lạc hạt (kg)

65

61,75

58,5

55,25

52

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1 trang 103 Bài 3Với lãi suất tiết kiệm 0,5% một tháng, cần gửi bao nhiêu đồng để sau một tháng nhận được số tiền là:

a) 20 000 đồng;                        b) 40 000 đồng;                                 c) 60 000 đồng

(Cho phép sử dụng máy tính bỏ túi)

Lời giải

Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 20 000 đồng:

20000 : 0,5 × 100 = 4 000 000 (đồng)

Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 40 000 đồng:

40 000 : 0,5 × 100 = 8 000 000 (đồng)

Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 60 000 đồng:

60 000 : 0,5 × 100 = 12 000 000 (đồng)

Đáp số: a) 4 000 000 đồng;

      b) 8 000 000 đồng;

      c) 12 000 000 đồng.

Lý thuyết Sử dụng máy tinh bỏ túi để giải toán về tỉ số phần trăm

a) Ví dụ 1: Tính số phần trăm của 7 và 40.

-  Lần lượt ấn các phím:    7 : 40 =

- Trên màn hình xuất hiện kết quả 0.175

-  Máy đã tính:

          7 : 40 = 0,175

Vậy:   7 : 40 = 0,175 = 17,5%

Chú ý: Có thể ấn lần lượt các phím: 7 : 4 0 %

Khi đó trên màn hình xuất hiện số 17.5 thì đây là kết quả 17,5%.

b) Ví dụ 2: Tính  34% của 56.

-  Lần lượt ấn các phím:     56 x 34 %

-  Trên màn hình xuất hiện kết quả 19.04.

-  Máy đã tính : 56 x 34% = 56 x 34 : 100 = 19,04.

Vậy:   34% của 56 là 19,04.

c) Ví dụ 3: Tìm một số biết 65% của nó bằng 78.

-  Lần lượt ấn các phím   78 : 65 %

-  Trên màn hình xuất hiện kết quả 120.

-  Máy đã tính:   78 : 65% = 78 : 65 x 100 = 120.

Vậy:   Số cần tìm là 120.

Bài 84. SỬ DỤNG MÁY TÍNH Bỏ TÚI đê’ giải toán về tỉ số PHẨN TRẪM Trong bảng sau, cột cuối cùng ghi tỉ số phần trăm giữa số trẻ em đi học và tổng số trẻ em đến tuổi đi học của một xã. Hãy dùng máy tính bỏ túi để tính và điền kết quả vào cột đó. Năm Số đi học Tổng số Tỉ số phần trăm 2010 613 618 99,19% 2011 615 620 99,193% 2012 617 619 99,68% 2013 616 618 99,67% 2. Trung bình bóc lkg lạc vỏ thì thu được 0,65kg lạc hạt, tức là tỉ số phần trăm giữa lạc hạt và lạc vỏ là 65%. Bằng máy tính bỏ túi, hãy tính số lạc hạt thu được khi bóc lạc vỏ và điền vào bảng sau: Lạc vỏ (kg) 100 95 90 85 80 Lạc hạt (kg) 65 61,75 58,5 55,25 52 3. Với lãi suất tiết kiệm 0,5% một tháng, cần gửi bao nhiêu đồng để sau một tháng nhận được số tiền là: a) 20 000 đồng; b) 40 000 đồng; c) 60 000 đồng. (Cho phép sử dụng máy tính bỏ túi). Bài giải Số’ tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 20 000 đồng: 20000 : 0,5 X 100 = 4000000 (đồng) Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 40 000 đồng: 40000 : 0,5 X 100 = 8000000 (đồng) Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 60 000 đồng: 60000 : 0,5 X 100 = 12000000 (đồng) Đáp số : a) 4 000 000 đồng; 8 000 000 đồng; 12 000 000 đồng.

Câu 1, 2, 3 trang 103 Vở bài tập (SBT) Toán lớp 5 tập 1. Với lãi suất tiết kiệm 0,5%/một tháng, cần gửi bao nhiêu đồng để sau một tháng nhận được số tiền lãi là:

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 102 103 bài 84

1. Trong bảng sau, cột cuối cùng ghi tỉ số phần trăm giữa số trẻ em đi học và tổng số trẻ em đến  tuổi đi học của một xã. Hãy dùng máy tính bỏ túi để tính rồi viết kết quả vào cột đó.

Năm

Số em đi học

Tổng số trẻ em

Tỉ số phần trăm

2010

613

618

2011

615

620

2012

617

619

2013

616

618

2. Trung bình bóc 1kg lạc vỏ thì thu được 0,65kg lạc hạt, tức là tỉ số phần trăm giữa lạc hạt và lạc vỏ là 65%. Bằng máy tính bỏ túi, hãy tính số lạc hạt thu được khi bóc vỏ lạc rồi viết vào bảng sau (theo mẫu)

Lạc vỏ (kg)

100

95

90

85

80

Lạc hạt (kg)

65

3. Với lãi suất tiết kiệm 0,5%/một tháng, cần gửi bao nhiêu đồng để sau một tháng nhận được số tiền lãi là:

a) 20 000 đồng            

b) 40 000 đồng            

c) 60 000 đồng

(Dùng máy tính bỏ túi để tính)

Đáp án

1. Trong bảng sau, cột cuối cùng ghi tỉ số phần trăm giữa số trẻ em đi học và tổng số trẻ em đến  tuổi đi học của một xã. Hãy dùng máy tính bỏ túi để tính rồi viết kết quả vào cột đó.

Năm

Số em đi học

Tổng số trẻ em

Tỉ số phần trăm

2010

613

618

Quảng cáo

99,19%

2011

615

620

99,193%

2012

617

619

99,68%

2013

616

618

99,67%

2. Trung bình bóc 1kg lạc vỏ thì thu được 0,65kg lạc hạt, tức là tỉ số phần trăm giữa lạc hạt và lạc vỏ là 65%. Bằng máy tính bỏ túi, hãy tính số lạc hạt thu được khi bóc vỏ lạc rồi viết vào bảng sau (theo mẫu)

Lạc vỏ (kg)

100

95

90

85

80

Lạc hạt (kg)

65

61,75

58,5

55,25

52

3. Với lãi suất tiết kiệm 0,5%/một tháng, cần gửi bao nhiêu đồng để sau một tháng nhận được số tiền lãi là:

a) 20 000 đồng

b) 40 000 đồng

c) 60 000 đồng

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 102 103 bài 84

Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 20 000 đồng:

20 000 : 0,5 x 100 = 4 000 000 (đồng)

Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 40 000 đồng:

40 000 : 0,5 x 100 = 8 000 000 (đồng)

Số tiền cần gửi để cuối tháng nhận được số tiền 60 000 đồng:

60 000 : 0,5 x 100 = 12 000 000 (đồng)

Đáp số: a) 4 000 000 đồng

             b) 8 000 000 đồng

             c) 12 000 000 đồng