Vì sao nội trùng roi là sinh vật trung gian giữa động vật với thực vật

Answers ( )

  1. Vì sao nội trùng roi là sinh vật trung gian giữa động vật với thực vật

    Câu 1: Trùng roi là cầu nối trung gian giữa động vật với thực vậta nói trùng roi là cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật vì trùng roi vừa có khả năng dị dưỡng của động vật vừa có khả năng tự dưỡng nhờ chất diệp lục của thực vật.

    Câu 2: Vai trò của ngành ruột khoang là:

    _ Tạo vẻ đẹp cho tự nhiên

    _ Có ý nghĩa sinh thái với biển

    _ Làm đồ trang sức

    _ Làm nguồn cung cấp nguyên liệu vôi

    _ Làm thực phẩm có giá trị

    _ Hóa thạch san hô hố phần nghiên cứu địa chất

    Câu 3: Tác hại của ngành giun tròn

    -Chúng lấy chất dinh dưỡng của người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết độc tố gây hại cho người.

    -Gây viêm nhiễm nơi kí sinh và còn tiết ra độc tố cho vật chủ không phát triển được

    _ Gây đau bụng, buồn nôn, ngứa ngáy, mất ngủ

    Xin ctlhn + 5 sao

    CHÚC BẠN HỌC TỐT

  2. Vì sao nội trùng roi là sinh vật trung gian giữa động vật với thực vật

    2)*Vai trò ngành ruột khoang với đời sống và tự nhiên là:

    -Lợi ích:

    + Cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.

    +Tạo cảnh quan thiên nhiên độc đáo
    là điều kiện để phát triển du lịch.
    +San hô là nguyên liệu làm đồ trang sức, trang trí.
    + Làm vật liệu xây dựng.
    + Làm thực phẩm.

    -Tác hại:

    +Loài sứa ống ngứa : gây ngứa và có thể gây sốc cho nạn nhân.

    +Đảo ngầm san hô gây trở giao thông đường biển

    3)*Tác hại của ngành giun tròn

    -Chúng lấy chất dinh dưỡng của người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết độc tố gây hại cho người.

    -Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là “ổ truyền bệnh cho cộng đồng”.

    -Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội (qua ăn rau sống, không rữa tay trước khi ăn,…) đi vào người khác.

    -Gây viêm nhiễm nơi kí sinh và còn tiết ra độc tố cho vật chủ không phát triển được

    *Ở Trẻ em: đau bụng, buồn nôn, ngứa ngấy, mất ngủ

    -> Do thói quen chơi bẩn hay cho tay vào miệng.

    #mik tự lm nha

Mục lục

  • 1 Trùng roi xanh
  • 2 Tập đoàn trùng roi
  • 3 Dinh dưỡng
  • 4 Sinh sản
  • 5 Hình ảnh
  • 6 Tham khảo

Trùng roi xanhSửa đổi

Trùng roi xanh (Euglena viridis) sống ở nước, chúng tạo nên các mảng váng xanh trên bề mặt ao, hồ. Trùng roi xanh là một cơ thể động vật đơn bào cỡ nhỏ (≈ 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có một roi dài xoáy vào nước giúp cơ thể vừa tiến vừa xoay. Cấu tạo gồm nhân và chất nguyên sinh chứa các hạt diệp lục như thực vật, các hạt dự trữ, điểm mắt và không bào co bóp. Ở nơi có ánh sáng, nhờ các hạt dự trữ mà trùng roi dinh dưỡng kiểu tự dưỡng như thực vật, còn ở chỗ tối trùng roi vẫn sống nhờ đồng hóa các chất dinh dưỡng có trong nước (dị dưỡng). Hô hấp nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào, bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ không bào co bóp. Sinh sản vô tính theo cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể: nhân phía sau cơ thể phân đôi trước, chất nguyên sinh và các bào quan lần lượt phân chia, cuối cùng cá thể phân đôi theo chiều dọc cơ thể tạo thành 2 trùng roi mới. Trùng roi có tính hướng sáng, cảm nhận ánh sáng nhờ điểm mắt và bơi về chỗ sáng nhờ roi bơi.

>>>

✅ 1,Tại sao nói trùng roi là cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật? 2,Nêu vai trò ngành ruột khoang với đời sống và tự nhiên? 3,Tác hại của ngà

1,Tại sao nói trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật? 2,Nêu vai trò ngành ruột khoang với đời sống ѵà tự nhiên? 3,Tác hại c̠ủa̠ ngà

Hỏi:


1,Tại sao nói trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật? 2,Nêu vai trò ngành ruột khoang với đời sống ѵà tự nhiên? 3,Tác hại c̠ủa̠ ngà

1,Tại sao nói trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật?
2,Nêu vai trò ngành ruột khoang với đời sống ѵà tự nhiên?
3,Tác hại c̠ủa̠ ngành giun tròn?

Đáp:



lanminhngoc:

Câu 1: Trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vậta nói trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật vì trùng roi vừa có khả năng dị dưỡng c̠ủa̠ động vật vừa có khả năng tự dưỡng nhờ chất diệp lục c̠ủa̠ thực vật.

Câu 2: Vai trò c̠ủa̠ ngành ruột khoang Ɩà:

_ Tạo vẻ đẹp cho tự nhiên

_ Có ý nghĩa sinh thái với biển

_ Làm đồ trang sức

_ Làm nguồn cung cấp nguyên liệu vôi

_ Làm thực phẩm có giá trị

_ Hóa thạch san hô hố phần nghiên cứu địa chất

Câu 3: Tác hại c̠ủa̠ ngành giun tròn

-Chúng lấy chất dinh dưỡng c̠ủa̠ người, gây tắc ruột, tắc ống mật ѵà tiết độc tố gây hại cho người.

-Gây viêm nhiễm nơi kí sinh ѵà còn tiết ra độc tố cho vật chủ không phát triển được

_ Gây đau bụng, buồn nôn, ngứa ngáy, mất ngủ

Xin ctlhn + 5 sao

CHÚC BẠN HỌC TỐT

lanminhngoc:

Câu 1: Trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vậta nói trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật vì trùng roi vừa có khả năng dị dưỡng c̠ủa̠ động vật vừa có khả năng tự dưỡng nhờ chất diệp lục c̠ủa̠ thực vật.

Câu 2: Vai trò c̠ủa̠ ngành ruột khoang Ɩà:

_ Tạo vẻ đẹp cho tự nhiên

_ Có ý nghĩa sinh thái với biển

_ Làm đồ trang sức

_ Làm nguồn cung cấp nguyên liệu vôi

_ Làm thực phẩm có giá trị

_ Hóa thạch san hô hố phần nghiên cứu địa chất

Câu 3: Tác hại c̠ủa̠ ngành giun tròn

-Chúng lấy chất dinh dưỡng c̠ủa̠ người, gây tắc ruột, tắc ống mật ѵà tiết độc tố gây hại cho người.

-Gây viêm nhiễm nơi kí sinh ѵà còn tiết ra độc tố cho vật chủ không phát triển được

_ Gây đau bụng, buồn nôn, ngứa ngáy, mất ngủ

Xin ctlhn + 5 sao

CHÚC BẠN HỌC TỐT

lanminhngoc:

Câu 1: Trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vậta nói trùng roi Ɩà cầu nối trung gian giữa động vật với thực vật vì trùng roi vừa có khả năng dị dưỡng c̠ủa̠ động vật vừa có khả năng tự dưỡng nhờ chất diệp lục c̠ủa̠ thực vật.

Câu 2: Vai trò c̠ủa̠ ngành ruột khoang Ɩà:

_ Tạo vẻ đẹp cho tự nhiên

_ Có ý nghĩa sinh thái với biển

_ Làm đồ trang sức

_ Làm nguồn cung cấp nguyên liệu vôi

_ Làm thực phẩm có giá trị

_ Hóa thạch san hô hố phần nghiên cứu địa chất

Câu 3: Tác hại c̠ủa̠ ngành giun tròn

-Chúng lấy chất dinh dưỡng c̠ủa̠ người, gây tắc ruột, tắc ống mật ѵà tiết độc tố gây hại cho người.

-Gây viêm nhiễm nơi kí sinh ѵà còn tiết ra độc tố cho vật chủ không phát triển được

_ Gây đau bụng, buồn nôn, ngứa ngáy, mất ngủ

Xin ctlhn + 5 sao

CHÚC BẠN HỌC TỐT

Trùng roi là gì? Những kiến thức về trùng roi xanh bạn cần biết

Muốn biết trùng roi là gì? Cấu tạo, di chuyển và sinh sản như thế nào thì đừng bỏ qua bài viết này của Đọc Tài Liệu.
Mục lục nội dung
  • 1. Trùng roi là gì?
  • 2. Kiến thức cơ bản về trùng roi
  • 2.1. Trùng roi xanh
  • 2.2. Tập đoàn trùng roi
  • 3. Tham khảo thêm
  • 4. Trả lời câu hỏi trang 19 SGK Sinh học 7

Chắc hẳn khi đọc bài viết này bạn đang muốn tìm hiểu vềTrùng roi ? Bạn đã tìm đúng.

Ở bài viết này Đọc Tài Liệu, bạn không chỉ biếttrùng roi là gì mà còn nắm rõcấu tạo và di chuyển, dinh dương, và sinh sản của nó.

Cùng tìm hiểu...

Đại cương về đơn bào

Ngành đơn bào có khoảng 25.000 loài, phần lớn sống tự do ở ngoại cảnh, ở những nơi có nước và đất ẩm. Một số loài sống trong máu và trong các tổ chức mô lỏng của động vật và thực vật.

Đơn bào là những động vật có cấu trúc cơ thể chỉ là một tế bào, nhưng có đầy đủ chức năng của một đơn vị sống độc lập như: dinh dưỡng, chuyển hoá, sinh sản, chuyển động, đáp ứng với các kích thích…

Sự khác biệt giữa động vật đơn bào và tế bào của động vật cấp cao ở chỗ: các tế bào của động vật cao cấp chỉ đảm nhiệm một vài chức năng nhất định.

Ví dụ: tế bào hồng cầu của động vật cao cấp chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển O2 và CO2.

Cấu tạo của đơn bào.

Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như: Gregarina…

Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương (nguyên sinh chất) và nhân.

Màng tế bào:

Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0.

Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp (từ hai đến năm lớp).

Bào tương:

Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.

Bào tương ngoài:

Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất.

Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…

Bào tương trong:

Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như:

Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.

Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.

Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen hay protit.

Các ti thể (mitochondri): có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2 và H2O.

Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào.

Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…

Nhân:

Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào.

Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân (trung thể).

Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân.

Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.

Đặc điểm sinh học của đơn bào.

Sinh lí:

Quá trình sinh lí của đơn bào xảy ra ở phạm vi tế bào, vì vậy quá trình này rất phức tạp, có thể khái quát ở một số đặc trưng sau:

Dinh dưỡng và chuyển hoá:

Đơn bào có các hình thức lấy thức ăn và chất dinh dưỡng như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu - ngấm qua màng tế bào vào cơ thể đơn bào.

Một số đơn bào lấy chất dinh dưỡng từ môi trường qua một vị trí nhất định trên thân, vị trí đó gọi là bào khẩu (cytostome).

Hầu hết các loại đơn bào không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ vô cơ. Vì vậy đối với các đơn bào sống tự do, chúng sử dụng các chất hữu cơ có sẵn ở môi trường hoặc đã do vi khuẩn phân giải.

Đối với các loại đơn bào sống hội sinh và kí sinh ở động vật và thực vật thì chúng sử dụng các chất hữu cơ của vật chủ.

Các loại đơn bào có hệ thống men rất phát triển để phân giải các chất hữu cơ chiếm được thành chất dinh dưỡng cho chúng.

Quá trình hô hấp của đơn bào không phức tạp do chúng sống ở các môi trường lỏng nên có thể nhận O2 và thải CO2 bằng cách khuếch tán.

Quá trình bài tiết của đơn bào cũng thực hiện đơn giản như vậy.

Sinh sản:

Đơn bào có nhiều hình thức sinh sản: vô tính, hữu tính và tiếp hợp. Có loại đơn bào chỉ sinh sản bằng một hình thức, nhưng có loại đơn bào có thể sinh sản bằng nhiều hình thức tùy theo từng giai đoạn.

Sinh sản vô giới:

Đây là hình thức đơn giản nhất, đơn bào tăng số lượng bằng cách chia đôi cơ thể. Có nhiều hình thức phân chia:

Chia thân theo trục dọc (lớp trùng roi).

Chia thân theo trục ngang (lớp trùng lông).

Phân chia không theo mặt phẳng, không theo trục đo đạc (lớp chân giả).

Hình thức sinh sản phân liệt (kí sinh trùng sốt rét).

Sinh sản hữu giới:

Hình thức sinh sản bằng bào tử. Đó là sự kết hợp giữa hai giao tử đực và cái, để hình thành một trứng thụ tinh.

Trứng này phát triển theo hình thức sinh sản vô giới tạo thành nhiều cá thể mới. Như vậy có sự luân phiên giữa hai hình thức sinh sản hữu giới và vô giới trong một quá trình phát triển của đơn bào (hình thức sinh sản của những đơn bào thuộc lớp trùng bào tử).

Sinh sản tiếp hợp:

Hình thức sinh sản này thường gặp ở trùng lông.

Có tác giả cho đây là một hình thức sinh sản hữu giới.

Sinh thái:

Đối với các loại đơn bào sống tự do ở ngoại cảnh, chịu những tác động của các yếu tố tự nhiên: độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, pH của môi trường, nguồn thức ăn…

Đối với những đơn bào sống hội sinh và kí sinh ở động vật, thực vật thì chịu ảnh hưởng của sự thay đổi trong cơ thể động vật, thực vật.

Nhìn chung khả năng chịu đựng và thích nghi đối với các điều kiện không thuận lợi của những đơn bào sống tự do cao hơn những đơn bào sống hội sinh và kí sinh.

Những đơn bào sống ở đường tiêu hoá của người và động vật khi gặp những điều kiện bất lợi như: phân từ lỏng chuyển thành rắn, pH của môi trường trong ruột thay đổi, mật độ kí sinh trùng quá cao, thiếu hoặc quá thừa chất dinh dưỡng, thiếu hoặc thừa O2…

Những thể hoạt động (trophozoite) co tròn lại, thoát nước dẫn đến màng của kí sinh trùng dày lên hình thành bào nang (cyst).

Bào nang hay còn gọi là thể kén có khả năng tồn tại lâu dài trong những điều kiện không thuận lợi của môi trường.

Khi gặp điều kiện thuận lợi (vào được cơ thể vật chủ) đơn bào lại xuất kén trở thành thể hoạt động.

Vòng đời của đơn bào:

Động vật đơn bào sống kí sinh hay hội sinh trong cơ thể vật chủ, muốn tồn tại và phát triển, chúng bắt buộc phải thay đổi vật chủ.

Có ba hình thức chuyển vật chủ của đơn bào:

Chuyển vật chủ ở thể hoạt động:

Những loại đơn bào này không thấy hình thành bào nang, chúng chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác dưới dạng thể hoạt động, ví dụ: Entamoeba gingivalis (qua nước bọt), Trichomonas vaginalis (qua đường sinh dục)…

Chuyển ở thể bào nang.

Những đơn bào này chuyển vật chủ phải qua giai đoạn ngoại cảnh. Muốn tồn tại được ở ngoại cảnh đơn bào phải hình thành bào nang, rồi từ thể bào nang mới xâm nhập vào vật chủ khác qua đường tiêu hoá như: Entamoeba histolytica, Lamblia intestinalis…

Chuyển qua vật chủ trung gian:

Những loại đơn bào này có vòng đời phức tạp, nhất thiết phải có giai đoạn phát triển ở vật chủ trung gian thì mới xâm nhập được vào vật chủ khác.

Ở vật chủ trung gian đơn bào có thể vừa sinh sản hữu giới vừa sinh sản vô giới như: Plasmodium sp., Toxoplasma… hoặc chỉ có sinh sản vô giới:

Trypanosoma, Leishmania…

Phân loại.

Ngành động vật đơn bào (Protozoa) được chia thành nhiều lớp. Trong đó có 4 lớp liên quan đến y học:

Lớp chân giả (Rhizopoda):

Gồm những đơn bào chuyển động bằng chân giả. Sinh sản vô giới, phân chia thân không theo mặt phẳng, không theo trục đo đạc.

Lớp trùng roi (Flagellata):

Những đơn bào thuộc lớp này chuyển động bằng roi, sinh sản vô giới bằng cách chia thân theo chiều dọc.

Lớp trùng lông (Cilliata):

Gồm những đơn bào chuyển động bằng lông, sinh sản vô giới bằng cách chia thân theo trục ngang. Ngoài ra còn có hình thức sinh sản tiếp hợp.

Lớp trùng bào tử (Sporozoa):

Những đơn bào thuộc lớp này nói chung không có bào quan chuyển động. Riêng bào tử đực có roi để chuyển động trong giai đoạn sinh sản hữu giới. Có hình thức sinh sản bằng bào tử.