Vì sao nói sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người?

Sản xuất ra của cải vật chất (CCVC) để duy trì sự tồn tại của con người và xã hội loài người. Nếu ngừng sản xuất CCVC xã hội sẽ không tồn tại. Thông qua sản xuất CCVC con người được cải tạo, phát triển và hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần. Nó là cơ sở để xem xét, giải quyết các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa trong xã hội (nó quyết định toàn bộ sự vận động của xã hội).

Như vậy, thế nào là sản xuất của cải vật chất?

Sản xuất của cải vật chất: Là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.

Trong quá trình sản xuất có các yếu tố cơ bản như: Sức lao động (SLĐ); Đối tượng lao động (ĐTLĐ); Tư liệu lao động(TLLĐ)

Ba yếu tố SLĐ, ĐTLĐ, TLLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau của quá trình sản xuất. Trong đó, SLĐ là chủ thể sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt, là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế. Vì vậy, phải xác định bồi dưỡng nâng cao chất lượng SLĐ - nguồn lực con người là quốc sách hàng đầu.

TLLĐ và ĐTLĐ bắt nguồn từ tự nhiên, nên đồng thời với phát triển sản xuất phải quan tâm bảo vệ để tái tạo ra tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với cá nhân, gia đình và xã hội

Đối với cá nhân: Phát triển kinh tết tạo điều kiện để mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no; đáp ứng nhu cầuvật chất, tinh thần ngày càng phong phú; có điều kiện học tập, hoạt động xh, phát triển con người toàn diện ...

Đối với gia đình: Phát triển kinh tế là tiền đề, cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các chức năng gia đình: kinh tế, sinh sản, chăm sóc và giáo dục, đảm bảo hạnh phúc gia đình; xây dựng gia đình văn hoá ...để gia đình thực sự là tổ ấm hạnh phúc mỗi người, là tế bào của xh.

Đối với xã hội: Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống cộng đồng; Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp và tệ nạn xã hôi; Là tiền đề vật chất để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế...Đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội; Tạo tiền đề vật chất để củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững chế độ chính trị, tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng…

Huỳnh Minh Phúc
Giáo viên Giáo dục công dân - Trường Quốc tế Á Châu

chất. Tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,tôn giáo… đều hình thành biến đổi trên nền tảng sản xuất xã hội.Thông qua quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biếnđổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đòng thời làm biến đổi chính bản thân mình. Sảnxuất vật chất dù xét dưới góc độ nào trong lịch sử vẫn là cơ sở, nền tảng cho sựtồn tại và phát triển của xã hội.Ý nghĩa phương pháp luận:Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tựnhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật chấtkhông ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biếnđổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấpđến cao. Như vậy, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội, suy đếncùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nền sản xuất của xã hội. Do đó,để giải thích và giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội thì cần phảitìm nguyên nhân cuối cùng của nó từ thực trạng phát triển của nền sản xuất vậtchất của xã hội đó mà căn bản là từ trình độ phát triển phương thức sản xuất củanó.Câu 24: Phân tích nội dung quy luật QHSX phải phù hợp với trìnhđộ phát triển của LLSX. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ đến quátrình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xă hội chủ nghĩa ở ViệtNam.LLSX là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trongquá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiêncủa con người. LLSX là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội.QHSX là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trìnhsản xuất. QHSX về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính kháchquan. Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội.Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSXQHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định củaLLSX:LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đóLLSX là mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệhơn, thể hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gianlao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao động làyếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đếnQHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dungvà hình thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hìnhthức cũng thay đổi theo. Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triểncủa QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhấtđối với việc hình thành và phát triển của QHSX là do tính chất và trình độ củaLLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với ngườilao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệulao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sốngcủa mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xayquay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằnghơi nước đem lại xã hội có nhà TBCN”.Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết địnhđược QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâuthuẫn giai cấp.Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSXLLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàncảnh địa lý, trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quantrọng đối với sự phát triển của LLSX.QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích củaSX, khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần,quyết định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu QHSX phùhợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện choLLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ củaLLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong mộttình huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tốchung:+ Các quy luật kinh tế cơ bản+ Phụ thuộc vào trình độ của người lao động+ Tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệTrong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mứcQHSX cản trở sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổiQHSX hiện có.Như vậy, ta có thể khẳng định:Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quyluật chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làmcho xã hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinhtế XH khác cao hơn. Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duytâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử. Quy luật này là cơ sở lý luận cho việchoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ trương sai lầm trong việcxây dựng phương thức sản xuất mới. Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại. Câu 25: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợpvới trình độ của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này nhưthế nào để phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta?1. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (PTSX) và quan hệ sản xuất(QHSX)1.1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệsản xuất.a) PTSX: là cách thức con người sản xuất vật chất trong từng giai đoạnnhất định trong đó LLSX đạt đến 1 trình độ nhất định, thống nhất với QHSXtương ứng với nó.b) LLSX: là toàn bộ các lực lượng đựoc con người sử dụng trong quátrình sản xuất vật chất. LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiêntrong quá trình sản xuất, là năng lực chinh phục tự nhiên của con người nhằmthoả mãn nhu cầu đời sống của mình.LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất (TLSX)* TLSX : bao gồm :+ Đối tượng lao động :-Những vùng của giới tự nhiên con người đang khai thác sử dụng và đưa vào quátrình sản xuất. Ví dụ: nông dân trồng trọt cuốc đất à đất là đối tượng lao động,người phụ nữ đan len à len là đối tượng lao động-Những sản phẩm con người làm ra từ các dạng vật chất của tự nhiên trong quátrình lao động.-Những vùng của giới tự nhiên con người chưa khai thác sử dụng nhưng sẽhướng đến khai thác sử dụng.+ Tư liệu lao động : là những vật hay phức hợp nhựng vật thểtruyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động-Công cụ lao động: là công cụ truyền dẫn tích cực trực tiếp sự tác động của conngười vào đối tượng lao động. Vì dụ: cuốc đất à công cụ là cuốc, người phụ nữđan len à công cụ là kim đan len-Phương tiện sản xuất: là toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan đến quátrình sản xuất. VD: kho chứa, bến bãi, phương tiện đi lại (xe), phương tiện liênlạc (điện thoại).Trong TLLĐ, công cụ lao động không ngừng đựoc cải tiến, cho nên nó làyếu tố động nhất, cách mạng nhất. Chính sự cải tiến và hòan thiện không ngừngcông cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất.*Con người: là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. Tưliệu lao động chỉ trở thành lực lương tích cực cải biến đối tượng lao động, khichúng được kết hợp với lao động sống, đó chính là con người, với những kỹ năng, kỷ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm của mình. Hàm lượng trí tuệ trong điềukiện của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con người trở thành nguồn lựcđặc biệt của sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.c) QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuấtvật chất.- Quan hệ về sở hữu TLSX- Quan hệ về tổ chức và điều hành sản xuất- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.Quan hệ về sở hữu TLSX có vai trò quyết định đối với tất cả những quanhệ khác.Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sởhữu xã hội.2. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:-Tính chất và trình độ của LLSX:+ Tính chất của LLSX: là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động.Khi công cụ lao động được sử dụng bởi từng cá nhân riêng lẻ để làm rasản phẩm không cần đến sức lao động của nhiều người thì LLSX mang tính chấtcá thể.Khi công cụ lao động được sử dụng bởi nhiều người để làm ra sản phẩmthì LLSX mang tính chất XH hoá.+ trình độ của LLSX biểu hiện ở:• trình độ chuyên môn của người lao động• Ở trình độ tinh xảo hiện đại của công cụ lao động• Ở trình độ phân công lao động XH, quản lý sx và quy mô nền sx-Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX & QHSX+ LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: quá trình tác động nàydiễn ra theo 2 hướng:• Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX pháttriển• Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm sự pháttriển của LLSXSự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợptrong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn, dù phù hợp hay không phù hợp vớitrình độ phát triển của LLSX, QHSX luôn luôn mang tính đối lập tương đối, nóqui định tính chất XH của nền sx và xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích từđó tạo ra những nhân tố có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của LLSX.