Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp

Trên thực tế có nhiều cách bán hàng. Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp là hình thức thường được áp dụng, nhằm khuyến khích mua hàng. Vậy thực chất bán hàng trả chậm trả góp là gì? Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp bán hàng này kế toán phải làm gì?

Theo kinh nghiệm của Kế Toán Hà Nội, nếu Doanh nghiệp Bạn áp dụng phương pháp bán hàng trả chậm trả góp, thì Kế toán cần phải tìm hiểu: Giá tính thuế GTGT đối với hàng trả chậm trả góp; Cách hạch toán bán hàng trả chậm trả góp theo chế độ kế toán hiện hành.

Bạn đang xem: Ví dụ về bán hàng trả chậm trả góp

Trong bài viết này Kế Toán Hà Nội xin được trình trình các nội dung: Bán hàng trả chậm trả góp là gì? Giá tính thuế GTGT đối với hàng trả chậm trả góp theo thông tư mới nhất? Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp theo thông tư 200 và thông tư 133? Ví dụ Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp,

 Bán hàng trả chậm trả góp là gì.

Bán hàng trả chậm trả góp là: Khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ; Doanh thu bán hàng được tính theo giá bán trả tiền ngay; Khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gianchịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do trả chậm trả góp sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng trả chậm trả góp.

Tại Điều 7, Khoản 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày ngày 31 tháng 12 năm 2013, quy định về giá tính thuế đối với hàng trả chậm, trả góp:

“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ : Công ty kinh doanh xe Đạp, bán xe Đạp màu đỏ, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 15,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 15 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 15 triệu đồng.”

Sau khi hiểu được bán hàng trả chậm trả góp là gì, Giá tính thuế GTGT đối với hàng bán trả chậm trả góp. Chúng ta đi vào Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp như sau:

Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp.

Theo thông tư 200 và thông tư 133, Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp lần lượt qua các bước sau:

Ghi nhận Doanh thu và Lãi trả chậm trả góp.

Khi bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì phát sinh doanh thu bán hàng (theo giá bán chưa có thuế GTGT và là giá trả tiền ngay) và tiền lãi trả chậm trả góp (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT). Kế toán ghi sổ như sau:

Nợ các TK 111, 112: Số tiền NGƯỜI MUA thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.

Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Số tiền NGƯỜI MUA chưa thanh toán (còn nợ).

Có TK 511: Số tiền theo giá bán trả tiền ngay một lần (chưa có thuế GTGT).

Có TK 3331:­ Thuế phải nộp tính trên giá bán trả tiền ngay một lần.

Có TK 3387 “­ Doanh thu chưa thực hiện”: Tiền lãi trả chậm trả góp (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).

Ghi nhận giá vốn (trị giá thực tế xuất kho) của hàng bán trả chậm trả góp.

Hàng bán trả chậm trả góp, chúng ta ghi nhận giá vốn như bán hàng thông thường khác, ghi sổ:

Nợ TK 632: Giá thành sản phẩm xuất bán không qua kho; Trị giá thực tế hàng xuất kho.

Có TK 154: Giá thành sản phẩm xuất bán không qua kho.

Có các TK 155, 156: Trị giá thực tế hàng xuất kho.

Xem thêm: Cách Đánh Dấu Ngoặc Đơn Trong Excel, Hướng Dẫn Đóng Dấu Ngoặc Số Âm Trong Excel

Xác định và kết chuyển tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp trong kỳ (trong tháng), ghi:

Định kỳ (hàng tháng), phải xác định và kết chuyển lãi bán hàng trả chậm trả góp sang doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ (trong tháng), ghi sổ:

Nợ TK 3387 ­ “Doanh thu chưa thực hiện” : Tiền lãi trả chậm trả góp phải kết chuyển trong kỳ.

Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Tiền lãi trả chậm trả góp phải kết chuyển trong kỳ.

Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm trả góp.

Khi Doanh nghiệp thu được tiền bán hàng trả chậm trả góp, gồm cả phần tiền lãi trả chậm trả góp và tiền giá bán trả tiền ngay (doanh thu và thuế), ghi sổ :

Nợ các TK 111, 112: Số tiền thu được (bằng tiền mặt, tiền gửi).

Có TK 131: Số tiền thu được (ghi giảm công nợ phải thu).

Trên đây là toàn bộ quy trình Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp. Để hiểu hơn về Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp chúng ta cùng nghiên cứu ví dụ sau.

Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp – Ví dụ mô tả.

Mời các bạn cùng nghiên cứu ví dụ về Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp sau:

Số liệu tại Công ty Phương Nam chuyên kinh doanh xe Ô tô.

Công ty Phương Nam chuyên kinh doanh xe ô tô, bán xe ô tô Vios cho công ty Bình Minh, theo phương thức thanh toán chậm trong vòng 2 năm (24 tháng) với giá 900.000.000 đ (chưa có thuế GTGT 10%). Nếu cùng thời điểm này công ty Bình Minh thanh toán ngay thì công ty Bình Minh phải thanh toán cho công ty Phương Nam với giá chưa có thuế GTGT 10% là 700.000.000 đ. Số tiền gốc và lãi công ty Bình Minh trả theo từng tháng bằng TGNH. Giá vốn ô tô Vios là 600.000.000 đ.

Công ty Phương Nam Tính toán và Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp như sau:

– Tiền lãi trả chậm công ty Bình Minh phải trả cho Công ty Phương Nam là 200.000.000 đ (900.000.000 đ – 700.000.000 đ).

– Công ty Phương Nam viết hóa đơn GTGT cho công ty Bình Minh nội dung như sau:

Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp

– Kế toán tại Công ty Phương Nam các nghiệp vụ liên quan đến bán ô tô trả chậm như sau:

+ Ghi nhận Doanh thu và Lãi trả chậm trả góp.

Nợ TK 131 (Công ty Phương Nam): 970.000.000 đ

Có TK 5111: 700.000.000 đ

Có TK 33311: 70.000.000 đ

Có TK 3387: 200.000.000 đ.

+ Ghi nhận giá vốn xe ô tô:

Nợ TK 632: 600.000.000 đ

Có TK 156 (ô tô Vios): 600.000.000 đ.

+ Hàng tháng, xác định và kết chuyển tiền lãi bán hàng trả chậm:

Nợ TK 3387: 8.333.333 đ (200.000.000 đ/24 tháng)

Có TK 515 8.333.333 đ

+ Khi nhận được tiền gốc và lãi công ty Bình Minh trả bằng tiền gửi:

Nợ TK 112: 40.416.667 đ (970.000.000 đ/ 24 tháng)

Có TK 131: 40.416.667 đ

Vi vọng qua bài viết này Bạn đọc đã hiểu rõ: Bán hàng trả chậm trả góp là gì? Giá tính thuế GTGT đối với hàng trả chậm trả góp như thế nào? Viết hóa đơn và Hạch toán bán hàng trả chậm trả góp ra sao?

Bạn nên tìm hiểu về CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ THUẾ LÀ GÌ? và CÁCH ĐỂ CÓ CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ THUẾ. Vì đây là chứng chỉ rất QUÝ đối với nghề Kế Toán.

Bạn nên tìm hiểu về KHÓA HỌC TẾ TOÁN THUẾ CHUYÊN SÂU để giúp mình thành thạo các công việc của một kế toán chuyên nghiệp.

Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp
Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp
Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp

Thế nào là bán hàng trả chậm, trả góp; Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng trả chậm, trả góp; Cách hạch toán hàng bán trả góp, trả chậm. Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của Kế Toán Hà Nội.

1. Thế nào là bán hàng trả chậm, trả góp.

Bán hàng trả chậm, trả gópkhi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán trả tiền ngay, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do trả chậm, trả góp sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính..

2. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng trả chậm, trả góp.

Theo điều 7, khoản 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về giá tính thuế đối với hàng trả chậm, trả góp như sau:

“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.”

3. Cách hạch toán hàng bán trả góp, trả chậm.

– Ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay:

Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa có thuế) trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ các TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua

Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Số tiền người mua còn nợ

Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay một lần chưa có thuế GTGT

Có TK 333 -­ Thuế và các khoản phải nộp (tính trên giá bán trả tiền ngay).

Có TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).

– Ghi nhận giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632 ­- Giá vốn hàng bán

Có các TK 154, 155, 156…

– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 131 -­ Phải thu của khách hàng.

4. Ví dụ cách hạch toán hàng bán trả góp, trả chậm:

Công ty A chuyên kinh doanh xe ô tô, bán xe  ô tô Toyota Corolla Altis cho công ty B, theo phương thức thanh toán chậm trong vòng 3 năm (36 tháng) với giá 1.015.000.000 đ (chưa có thuế GTGT 10%). Nếu cùng thời điểm này công ty B thanh toán ngay thì công ty B phải thanh toán cho công ty A với giá chưa có thuế GTGT 10% là 700.000.000 đ. Số tiền gốc và lãi công ty B trả theo từng tháng bằng TGNH. Giá vốn ô tô Toyota Corolla Altis là 600.000.000 đ.

Công ty A viết hóa đơn GTGT cho công ty B như sau:

Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp

Kế toán tại công ty A sẽ hạch toán như sau:

– Phản ánh doanh thu bán xe ô tô theo giá trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 131 (công ty B): 1.085.000.000 đ

Có TK 5111 –  Doanh thu bán hàng hóa: 700.000.000 đ

Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra:            70.000.000 đ

Có TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện :  315.000.000 đ.

– Ghi nhận giá vốn xe ô tô:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 700.000.000 đ

Có TK 156 (ô tô Toyota Corolla Altis) : 700.000.000 đ.

– Hàng tháng, xác định và kết chuyển tiền lãi bán hàng trả chậm, ghi:

Nợ TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện: 315.000.000 đ/36 tháng = 8.750.000 đ

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp): 8.750.000 đ

– Hàng tháng, khi nhận được tiền gốc và lãi công ty B trả cho công ty A , ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 1.085.000.000 đ/ 36 tháng = 30.138.889 đ

Có TK 131 -­ Phải thu của khách hàng (công ty B): 30.138.889 đ.

Ví dụ về bán hàng trả chậm, trả góp