Vai trò của phương pháp thuyết minh

Thuyết minh là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay khi người trình bày muốn cung cấp thông tin đến người đọc, người nghe. Thuyết minh mang những đặc điểm  khác biệt so với các hình thức văn học khác,

Trong bài viết Thuyết minh là gì? Tổng đài 1900 6557  sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về  vấn đề nói trên tới Quí vị.

Thuyết minh là hình thức tồn tại dưới hai dạng nói và viết cùng nhằm mục đích chính là cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích.

Thuyết minh ở dạng nói thường dùng trong các trường hợp giải thích các vấn đề đã nêu sẵn trước đó hoặc sử dụng lời thoại dịch các ngoại ngữ với mục đích cho người xem hiểu được nội dung và tình huống đã xảy ra trước đó.

Thuyết minh dạng văn bản là một trong những kiểu văn bản thông  dụng trong mọi lĩnh vựa của đời sống.

Văn bản thuyết minh là gì?

Văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản thông dụng trong đời sống cung cấp những tri thức, đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của một sự vật hiện tượng nhất định.

Mục đích của văn thuyết minh

– Mục đích của văn bản thuyết minh nhằm cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề,… được chọn làm đối tượng để thuyết minh.

– Các phương pháp thuyết minh thường dùng đó là: nêu định nghĩa, giải thích, phân loại, so sánh, nêu số liệu, ví dụ, biểu đồ liên quan,…

Đặc điểm của văn bản thuyết minh?

Văn bản thuyết minh có những đặc điếm sau:

Thứ nhất: Cung cấp tri thức khách quan về nhiều vấn đề, sự vật trong đời sống thực

Từ những vấn đề đã nêu ra, người trình cung cấp thêm những thông tin khách quan nhất cho người nghe, người đọc nhằm mục đích hiểu rõ thêm về các vấn đề,, sự vật trong tình huống đời sống gặp phải.

Từ những vấn đề nêu ra, có thể  người đọc, người nghe chưa thực sự hiểu được hết vấn đề, người trình bày sẽ dựa vào khả năng nói hoặc viết của mình để người đọc người nghe hiểu được và  được thuyết phục  bởi vấn đề đã nêu trước đó.

Thứ hai: Văn bản thuyết minh có phạm vi sử dụng rộng rãi

Trong tất cả các vấn đề, lĩnh vựa của đời sống hiện tại, văn bản thuyết minh đều được sử dụng rộng rãi. Bởi  tác dụng  đạt hiệu quả cao, cách thực hiện rộng rãi không nhất thiết phải mang tính hàn lâm mới có thể thực hiện được.

Thứ ba: Văn bản thuyết minh có cách trình bày rõ ràng, chính xác, cô động , chặt chẽ và sinh động

Khi thuyết minh một vấn đề nhất định,  cũng như các cách trình bày khác văn bản thuyết minh cần được trình bày rõ ràng, chính xác, cô động, chặt chữ và sinh động.Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất  để văn bản thuyết minh đạt hiệu quả cao nhất.

Tuy nhiên, người viết văn bản thuyết minh cũng cần phải ghi điểm, truyền cảm hứng cho đối phương, tạo nên sự hấp dẫn riêng của văn bản. Vì thế nên chúng ta cũng có thể thấy người viết đưa vào câu truyện để kể. Đôi khi chúng ta đi vào các viện bảo tồn, các hướng dẫn viên du lịch sẽ thuyết minh về lịch sử dân tộc địa danh cụ thể, chiến tích.

Phần tiếp theo của bài viết Thuyết minh là gì? Tổng đài 1900 6557 của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về các Phương pháp thuyết minh tới Quí vị.

Vai trò của phương pháp thuyết minh

Phương pháp thuyết minh là gì?

Phương pháp thuyết minh là phương pháp được người trình bày sử dụng nhằm diễn đạt một cách hiệu quả nhất thông tin cần thuyết minh cho người đọc, người nghe.

Có những phương pháp thuyết minh sau:

Thứ nhất: Phương pháp thuyết minh định nghĩa, giải thích

Thứ hai: Phương pháp liệt kê

Thứ ba: Phương pháp nêu ví dụ

Thứ tư: Phương pháp so sánh

Thứ năm: Phương pháp phân loại, phân tích

Khi thuyết minh người trình bày phải dựa vào tình huống thực tế, các thông tin đã có để có thể lựa chọn phương pháp thuyết minh  phù hợp nhất nhằm truyền đạt những thông tin hữu ích đến người đọc và người nghe.

Từ những phân tích trên chúng tôi mong rằng Quí vị sẽ có thêm những thông tin cần thiết về Thuyết minh là gì? Nếu Quý vị còn thắc mắc hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ vào số điện thoại 1900 6557.

Phần I

KIẾN THỨC CƠ BẢN

(Trang 126 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

1. Tích luỹ tri thức để làm bài văn thuyết minh

a) Mục đích hàng đầu của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức cần thiết cho cuộc sống con người. Hãy đọc lại các văn bản thuyết minh Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất và cho biết các văn bản này đã sử dụng những tri thức thuộc loại nào?

Gợi ý: Những tri thức về tự nhiên (Địa lí, Sinh học,…); Những tri thức về xã hội (Văn hoá, Lịch sử,…).

bĐể có được tri thức thuộc nhiều lĩnh vực như vậy, chúng ta phải không ngừng quan sát thực tiễn, học tập, trau dồi, tích luỹ vốn hiểu biết. Mục đích của văn bản thuyết minh là tri thức, cơ sở của văn bản thuyết minh cũng là tri thức. Không thể chỉ sử dụng trí tưởng tượng, phán đoán, suy luận làm phương thức xây dựng văn bản thuyết minh.

2. Các cách thuyết minh

a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

- Các câu sau đây có đặc điểm gì giống nhau?

+ Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam.

+ Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).

Gợi ý: Các câu trên đều có từ “là” – từ biểu thị nhận định mang tính định nghĩa, giải thích.

- Nhận xét về vai trò của kiểu câu định nghĩa, giải thích như trên trong văn bản thuyết minh.

Gợi ý: Phần vị ngữ sau từ “là” thường nêu những kiến thức khái quát về bản chất, đặc trưng, tính chất của đối tượng đứng trước từ “là”. Trong văn bản thuyết minh, những câu loại này đóng vai trò nêu vấn đề, đưa ra nội dung cần thuyết minh.

b) Phương pháp liệt kê

Trong các trích dẫn dưới đây, người viết đã sử dụng phương pháp liệt kê để làm gì?

+ Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…

(Cây dừa Bình Định)

+ Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…

(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

Gợi ý: Người viết đã sử dụng phương pháp liệt kê để kể ra lần lượt các biểu hiện của đối tượng theo trật tự từ lớn đến nhỏ (hoặc ngược lại), giúp người đọc nắm được đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, sáng rõ.

c) Phương pháp nêu ví dụ

Trong đoạn văn dưới đây, người viết đã sử dụng việc nêu ví dụ như thế nào? Nhận xét về tác dụng của việc nêu ví dụ đối với hiệu quả thuyết minh.

Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la).

(Ôn dịch thuốc lá)

Gợi ý: Việc nêu ra ví dụ cụ thể về thái độ nghiêm khắc với những người hút thuốc lá nơi công cộng có tác dụng thuyết phục về ý thức giữ gìn sức khoẻ cộng đồng, đồng thời nhấn mạnh và kêu gọi mọi người nhìn nhận vấn đề thuốc lá một cách nghiêm túc.

d) Phương pháp dùng số liệu

Ở đoạn văn sau, người viết đưa ra các số liệu nhằm mục đích gì? Nhận xét về tác dụng của cách thuyết minh bằng nêu ví dụ.

Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn.

(Nói về cỏ)

Gợi ý: Các số liệu có ý nghĩa thuyết minh cho tầm quan trọng của thực vật nói chung, cỏ nói riêng một cách cụ thể, chân xác. Trong văn bản thuyết minh, nhất đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên, các số liệu là cơ sở quan trọng để người viết thuyết minh về một vấn đề gì đó. Số liệu sử dụng trong văn bản thuyết minh phải có độ tin cậy cao, được chứng thực bằng phương pháp khoa học.

e) Phương pháp so sánh

Trong câu văn sau, phép so sánh được dùng như thế nào và với mục đích gì?

Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng 3 đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.

Gợi ý: Thuyết minh về độ rộng lớn của biển Thái Bình Dương, người viết đã tiến hành so sánh với các đại dương khác để giúp người đọc có được ấn tượng cụ thể về diện tích của nó. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật, cụ thể hoá đối tượng cần thuyết minh.

g) Phương pháp phân loại, phân tích

- Trong văn bản Huế, người viết đã trình bày đặc trưng của thành phố Huế theo từng phương diện như thế nào?

Gợi ý: Vẻ đẹp của thành phố Huế đã được giới thiệu ở nhiều mặt: địa thế sông núi, kiến trúc, vườn tược, con người, ẩm thực, truyền thống đấu tranh.

- Việc trình bày đặc trưng của Huế theo từng phương diện như vậy có tác dụng gì? Tại sao lại phải làm như vậy?

Gợi ý: Trước mỗi sự vật, hiện tượng đa dạng, phức tạp, người ta thường tiến hành phân loại, chia nhỏ để tìm hiểu. Nhìn sự vật ở nhiều góc độ khác nhau sẽ đem lại cho chúng ta hình ảnh chân thực, sinh động, phản ánh đúng, sâu sắc đối tượng. Vẻ đẹp đặc trưng của Huế thể hiện ở nhiều phương diện, giới thiệu về vẻ đẹp của Huế, vì thế, không thể cùng một lúc mà phải tiến hành ở từng mặt. Có như thế mới làm cho người đọc cảm nhận được đầy đủ đặc điểm văn hoá của một vùng đất, một địa danh nổi tiếng.

Phần II

LUYỆN TẬP

(Trả lời câu hỏi trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

1. Để xây dựng văn bản thuyết minh Ôn dịch, thuốc lá, người viết đã phải nghiên cứu, tìm hiểu như thế nào?

Gợi ý: Để thuyết minh về tác hại của việc hút thuốc lá, người viết đã phải nghiên cứu, tìm hiểu nhiều vấn đề:

- Tác hại của việc hút thuốc lá đối với người hút;

- Tác hại của việc hút thuốc lá đối với cộng đồng;

- Tỉ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam so với các nước Âu – Mĩ;

- Hút thuốc lá và hành vi văn hoá;

- Việc chống hút thuốc lá ở các nước phát triển;

- Thực trạng sức khoẻ cộng đồng ở Việt Nam.

Nghĩa là, người viết phải mở rộng phạm vi tìm hiểu xung quanh vấn đề cần thuyết minh.

2. Phân tích các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản Ôn dịch, thuốc lá.

Gợi ý: Các phương pháp được sử dụng: liệt kê; nêu ví dụ; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích. Trong một văn bản thuyết minh, người ta thường kết hợp sử dụng các phương pháp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.

3. Đọc văn bản sau và cho biết để có thể thuyết minh về một đối tượng nào đó người ta phải đòi hỏi như thế nào về mặt kiến thức?

NGÃ BA ĐỒNG LỘC

Ngã ba Đồng Lộc là giao điểm giữa hai đường tỉnh lộ số 8 và số 15 thuộc vùng đất đội Hà Tĩnh. Trên một đoạn đường khoảng 20 km mà có những 44 trọng điểm đánh phá của giặc Mĩ và đã phải chịu đựng hơn 2057 trận bom. Ở đây có một tập thể kiên cường gồm 10 cô gái tuổi đời từ 17 đến 20 làm nhiệm vụ san lấp hố bom, làm đường, đào hầm trú ẩn, bảo đảm an toàn cho xe và người qua lại. Ngày 24 – 7 – 1968, sau 18 lần giặc Mĩ cho máy bay đánh phá ác liệt vào khu vực này, cả 10 chị em vẫn trụ lại kiên cường, bất khuất, giữ vững mạch đường đến hơi thở cuối cùng.

Cũng trên mảnh đất anh hùng này đã sinh ra người anh hùng trẻ tuổi La Thị Tám, một cô gái đầy nhiệt tình cách mạng, gan dạ, mưu trí. Liên tục 116 ngày đêm làm nhiệm vụ, chị đã quan sát, đánh dấu những quả bom chưa nổ ở các trọng điểm địch đánh phá ác liệt. Ba lần bị bom nổ vùi lấp, chị vẫn kiên cường bám sát trận địa, đánh dấu đủ, rõ các hút bom, phục vụ đắc lực cho việc phá bom, đảm bảo giao thông thông suốt.

Ngày nay Ngã ba Đồng Lộc trở thành một nơi tưởng niệm những tấm gương oanh liệt của các cô gái thanh niên xung phong trong thời kháng chiến chống Mĩ.

(Báo Quân đội nhân dân, 1975)

Gợi ý: Người viết đã sử dụng những kiến thức cụ thể, chính xác, khách quan như thế nào để thuyết minh về Ngã ba Đồng Lộc?

4. Nhận xét về việc sử dụng các phương pháp thuyết minh trong văn bản trên.

Gợi ý: Các phương pháp được sử dụng: định nghĩa; nêu ví dụ; dùng số liệu. Tinh thần y sinh, ý chí chiến đấu quật cường của các cô gái Đồng Lộc được giới thiệu như thế nào?

5. Nhận xét về cách phân loại trong đoạn văn sau:

“Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến chậm nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ.”

Gợi ý: Một trong những tiêu chuẩn của thao tác phân loại là phải đưa ra được những kiểu loại chính xác, đầy đủ, rõ ràng. Sự phân loại trong đoạn văn trên đảm bảo chính xác, đầy đủ nhưng chưa rõ ràng. Cần phải gọi tên mỗi loại nguyên nhân cho ngắn gọn để người đọc nắm được một cách dễ dàng. Chẳng hạn: học yếu vì ham chơi; học yếu vì hoàn cảnh khó khăn; học yếu vì hổng kiến thức.

Loigiaihay.com