Ung thư tuyến giáp khi mang thai

1. Tuyến giáp là gì? Tuyến giáp là một tuyến nội tiết, hình cánh bướm, thường nằm ở phía trước, dưới của cổ. Chức năng của tuyến giáp là tổng hợp hóc môn giáp trạng, tiết vào máu và đến các mô trong cơ thể. Hóc môn tuyến giáp giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm, giúp não, tim, cơ và các cơ quan khác hoạt động ổn định.


2. Những thay đổi bình thường của chức năng tuyến giáp ở phụ nữ mang thai ?

- Thay đổi về hóc môn: Khi mang thai cơ thể người mẹ sẽ sản sinh ra 2 hóc môn chính: βhCG (human chorionic gonadotropin) và estrogen. Việc tăng βhCG trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làm giảm nhẹ hóc môn TSH (hóc môn kích thích giáp trạng), lúc này gọi là cường giáp cận lâm sàng. TSH sẽ tăng trở lại ở giai đoạn sau của thai kỳ. Estrogen (hóc môn sinh dục nữ) sẽ làm tăng hóc môn tuyến giáp gắn protein trong huyết thanh, tuy nhiên hóc môn tuyến giáp tự do (FT3, FT4) không tăng, do đó không ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp. Như vậy chức năng tuyến giáp vẫn bình thường nếu TSH, FT3 và FT4 bình thường. - Thay đổi về kích thước: Tuyến giáp có thể thay đổi về kích thước trong quá trình mang thai: Kích thước lớn hơn khoảng 10- 15%, gọi là bướu cổ. Tỷ lệ này cao hơn ở phụ nữ sống ở vùng núi - nơi thiếu hụt I ốt. Siêu âm là biện pháp tốt nhất giúp phát hiện tăng kích thước tuyến giáp. Khi thai phụ có tăng kích thước tuyến giáp thì nên đến gặp bác sỹ để được xét nghiệm chức năng tuyến giáp.

3. Tác động của chức năng tuyến giáp đến mẹ và bé ?

Trong 10-12 tuần đầu của thai kỳ, đứa trẻ phụ thuộc hoàn toàn vào chức năng tuyến giáp của người mẹ. Hết 3 tháng đầu, cơ thể của bé sẽ tự sản xuất ra hóc môn tuyến giáp. Mặc dù vậy, bé vẫn phải phụ thuộc chính vào lượng I ốt bà mẹ ăn vào. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo phụ nữa mang thai nên bổ sung 200 mcg I ốt/ngày để duy trì chức năng tuyến giáp.

4. Cường giáp và thai kỳ

- Những nguyên nhân thường gặp gây cường giáp trong quá trình mang thai: Nhìn chung, Basedow là nguyên nhân gây cường giáp thường gặp nhất (80-85%), tỷ lệ gặp 1/1500 phụ nữ mang thai. Thêm vào đó, một vài trường hợp hCG tăng quá cao cũng gây triệu chứng cường giáp. Chẩn đoán Basedow trong thời kỳ mang thai khó khăn hơn vì các triệu chứng hay xúc cảm, sợ nóng, da nóng ẩm và vã mồ hôi dễ nhầm với các triệu chứng của nghén. Xét nghiệm đo độ tập trung I ốt không làm được vì sẽ ảnh hưởng đến thai nhi. Do đó chẩn đoán dựa vào tiền sử, nhịp tim nhanh trên 100 lần/phút, siêu âm tuyến giáp to, lan tỏa, xét nghiệm TSH, FT4, TRAb. - Những nguy cơ của Basedow và cường giáp đối với phụ nữ mang thai? Bệnh có thể mới xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ hoặc ở phụ nữ đã bị Basedow trước đó. Ngoài các triệu chứng kinh điển, người mẹ còn có thể bị đẻ non hoặc tiền sản giật. Ngoài ra, mẹ sẽ có nguy cơ cao bị suy tim, nhiễm độc giáp cấp. Bệnh Basedow có thể được cải thiện vào 3 tháng cuối thai kỳ hoặc cũng có thể nặng hơn ở thời kỳ hậu sản. - Những nguy cơ của Basedow và cường giáp đối với thai nhi? Có 3 cơ chế sau: + Cường giáp không được kiểm soát tốt: dẫn tới đứa trẻ bị tim bẩm sinh, thai chậm phát triển, trẻ bị đẻ non, thai chết lưu và có thể bị dị tật bẩm sinh. Đó là lý do tại sao điều trị cường giáp cho phụ nữ có thai là hết sức quan trọng. + TSI (hóc môn kích thích tuyến giáp) tăng quá cao: Basedow được biết đến như một bệnh tự miễn dịch, cơ thể tự sinh ra kháng thể kích thích tuyến giáp (TSI). Kháng thể này qua nhau thai và có thể tác động đến tuyến giáp của thai nhi gây cường giáp ở trẻ sơ sinh. Do vậy, với phụ nữ mang thai bị Basedow phải định lượng TSI ở 3 tháng cuối thai kỳ. Ở trường hợp được điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp thì ít gặp TSI cao vì thuốc qua nhau thai. Phụ nữ có thai cần kể tiền sử bệnh đã được điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng và đã ngừng thuốc rất lâu rồi với bác sỹ để được tư vấn tốt hơn. + Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp: Methimazol (Thyrozol) và PTU là 2 thuốc điều trị cường giáp chính hiện nay. Cả 2 thuốc này đều qua nhau thai và có thể ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp và gây bướu cổ thai nhi. Kinh nghiệm cho thấy nhóm PTU vẫn được lựa chọn nhiều hơn, có thể vì PTU ít qua nhau thai hơn so với nhóm Methimazol. Mặc dù vậy, các nghiên cứu gần đây nhận thấy cả 2 nhóm thuốc trên đều an toàn với phụ nữ có thai. Nên điều trị với liều thấp, duy trì FT4 ở giới hạn cao của bình thường sẽ tốt cho thai nhi hơn. Trong quá trình điều trị thai nhi được theo dõi đều về tốc độ phát triển, nhịp tim thai, siêu âm tìm bướu cổ cho thai. - Lựa chọn điều trị phụ nữ cường giáp thai kỳ? Cường giáp nhẹ (triệu chứng nghèo nàn, nồng độ hóc môn tăng nhẹ) thông thường sẽ được theo dõi chặt chẽ mà chưa cần điều trị gì cho cả mẹ và em bé sau sinh. Khi cường giáp nặng cần phải điều trị thì thuốc kháng giáp trạng tổng hợp nên lựa chọn là PTU và theo dõi chặt chẽ (xét nghiệm TSH, hóc môn tuyến giáp hàng tháng) tránh gây suy giáp cho người mẹ và đứa trẻ. Những phụ nữ không thể điều trị với thuốc kháng giáp trạng tổng hợp (dị ứng thuốc) thì phẫu thuật cũng có thể được lựa chọn. Tuy nhiên phẫu thuật cắt tuyến giáp cần được cân nhắc hết sức chặt chẽ vì nguy cơ cao trong gây mê, phẫu thuật cho cả mẹ và thai nhi. Chống chỉ định điều trj I ốt phóng xạ cho phụ nữ có thai vì I ốt phóng xạ qua nhau thai gây mất chức năng tuyến giáp của trẻ. Thuốc ức chế bê ta giao cảm có thể được dùng để giảm triệu chứng đánh trống ngực và run do cường giáp. Nên dùng liều nhỏ, thông thường loại thuốc này chỉ cần thiết cho đến khi cường giáp được kiểm soát bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp. - Thông thường phụ nữ bị Basedow sau khi sinh bệnh sẽ nặng lên (thường ở 3 tháng đầu tiên sau sinh), do đó cần tăng liều thuốc kháng giáp trạng trong thời điểm này. Đồng thời cần kiểm soát chặt chức năng tuyến giáp. Đứa trẻ có thể bú sữa mẹ nếu bà mẹ được điều trị bằng PTU vì PTU gắn với protein máu cao và ít qua sữa mẹ hơn các thuốc khác.

5. Suy giáp và thai kỳ

- Nguyên nhân: bệnh tự miễn (Viêm tuyến giáp Hashimoto) là nguyên nhân chính gây suy giáp. Suy giáp có thể xảy ra khi mang thai, là do giai đoạn đầu của Hashimoto, điều trị suy giáp chưa đủ liều, trước đó điều trị cường giáp bằng thuốc kháng giáp trạng. - Nguy cơ suy giáp đối thai kỳ đối với mẹ: không điều trị hoặc điều trị không đủ liều gây nên thiếu máu (Hồng cầu giảm), bệnh lý về cơ (đau cơ, yếu cơ), suy tim sung huyết, tiền sản giật, bất thường về nhau thai, trẻ sinh ra nhẹ cân và chảy máu sau sinh. Những biến chứng này hầu hết xảy ra ở những thai phụ suy giáp nặng. Hầu hết suy giáp nhẹ sẽ không có triệu chứng hoặc các triệu chứng là do việc mang thai. - Nguy cơ suy giáp thai kỳ đối với em bé: Hóc môn tuyến giáp cực kỳ cần thiết cho sự phát triển não trẻ. Trẻ sinh ra suy giáp bẩm sinh (không có chức năng tuyến giáp) có thể bất thường nghiêm trọng về nhận thức và sự phát triển của hệ thần kinh. Điều này có thể phòng nếu trẻ được phát hiện sớm ngay sau sinh. Vì vậy, tại Mỹ tất cả những đứa trẻ được sinh ra đều được sàng lọc suy giáp bẩm sinh để được điều trị thay thế hóc môn tuyến giáp sớm nhất có thể. Ảnh hưởng của thai phụ bị suy giáp lên sự phát triển của não trẻ còn chưa rõ ràng. Suy giáp thai kỳ nặng không được điều trị có thể dẫn đến giảm sự phát triển não trẻ. Một số nhà khoa học khuyên nên kiểm tra TSH trước khi mang thai hoặc khi có thai càng sớm càng tốt, đặc biệt ở những phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh lý tuyến giáp (trước đó điều trị cường giáp, tiền sử gia đình mắc bệnh lý tuyến giáp, bướu cổ). Phụ nữ suy giáp cần chắc chắn làm TSH khi mang thai, hóc môn tuyến giáp cần cao hơn trong thai kỳ, do đó thường phải tăng liều levothyroxine. Nếu TSH bình thường, không cần phải kiểm tra nhiều, phụ nữ cần tư vấn bác sỹ nếu muốn có thai. Phụ nữ bị suy giáp cần được điều trị để TSH và FT4 bình thường. - Điều trị suy giáp thai kỳ Điều trị suy giáp ở phụ nữ mang thai giống như với đàn ông và phụ nữ không mang thai bị suy giáp, đó là dùng hóc môn tuyến giáp tổng hợp để thay thế. Thường sẽ phải tăng liều hóc môn lên 25-50% khi mang thai, thỉnh thoảng có trường hợp phải tăng liều gấp đôi. Phụ nữ nên điều chỉnh liều levothyroxine tối ưu trước khi mang thai và kiểm tra TSH ngay khi có thai để bác sỹ điều chỉnh TSH về mức bình thường. Chức năng tuyến giáp được kiểm tra mỗi 6-8 tuần trong suốt quá trình mang thai để chắc chắn chức năng tuyến giáp bình thường. Nếu thay đổi liều levothyroxine thì cần kiểm tra chức năng tuyến giáp sau 4 tuần. Sau sinh càng sớm càng tốt, liều levothyroxine được đưa về giống như trước khi mang thai. Điều quan trọng nên biết rằng vitamin dành cho phụ nữ mang thai có chứa sắt và can- xi, sẽ làm giảm hấp thu hóc môn tuyến giáp qua đường tiêu hóa. Do đó cần uống các thuốc vào những thời điểm khác nhau, cách nhau ít nhất 2-3 giờ.

BSCKI. Nguyễn Thị Thúy
Khoa Lọc máu - Bệnh viện TƯQĐ 108

Ung thư tuyến giáp có sinh con được không là thắc mắc chung của nhiều chị em đang ở độ tuổi sinh đẻ mà bắc căn bệnh này. Vậy những chị em mắc bệnh có cơ hội được làm mẹ hay không, hãy cùng tìm hiểu đáp án trong bài viết dưới đây.

1. Ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư nội tiết tố phổ biến, chiếm khoảng 1% tỷ lệ các bệnh ung thư. Đối tượng mắc bệnh cao nhất là phụ nữ từ 20-50. Đây là bệnh khó phát hiện nhưng lại khá lành tính, tỷ lệ chữa khỏi rất cao. Nếu kịp thời phát hiện ở giai đoạn đầu thì khả năng chữa bệnh thành công lên đến 97%.

Thông tin bài đọc:Dấu hiệu có thai khi đang cho con bú

Ung thư tuyến giáp khi mang thai

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nội tiết khá phổ biến. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao.

Biểu hiện của ung thư tuyến giáp ở giai đoạn đầu gần như không có gì đặc biệt. Chỉ đến khi chuyển biến nặng hơn, bệnh nhân mới có thể sờ hoặc nhìn thấy một cục giáp nổi ở trước cổ, đôi khi đi kèm triệu chứng đau hàm, đau tai. Thông thường, bệnh ung thư tuyến giáp được phát hiện tình cờ qua siêu âm, thăm khám định kỳ. Đến khi khối u di căn, bệnh nhân sẽ thấy khó thở, khó nuốt, giọng nói thay đổi. Giai đoạn nặng thì việc điều trị bệnh sẽ khó khăn hơn.

Để chẩn đoán ung thư tuyến giáp, ban đầu bác sĩ sẽ siêu âm sau đó tiến hành sinh thiết tế bào. Phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp bằng sinh thiết tế bào có độ chính xác gần 100%.

Khi xác định được bị ung thư tuyến giáp, bệnh nhân bắt buộc phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ tuyến sau đó tiếp tục điều trị bằng phóng xạ i ốt hoặc chỉ cần theo dõi. Thông thường thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh của những người bị ung thư tuyến giáp là rất cao. Tuy nhiên, sau điều trị, bệnh nhân cần có những biện pháp phòng bệnh để tránh tái phát.

Ung thư tuyến giáp khi mang thai

Bệnh tuy khó phát hiện nhưng lại dễ chữa khỏi hoàn toàn.

2. Bị ung thư tuyến giáp có sinh con được không?

Tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư tuyến giáp rất cao, chiếm khoảng 80%. Thêm vào đó, bệnh nhân thường ở độ tuổi sinh sản. Tuyến giáp là nơi tiết ra các hormone ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ kinh nguyệt của chị em. Một khi mắc bệnh về tuyến giáp, khả năng sinh sản của chị em sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Nhưng các nhà khoa học khẳng định bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp khi chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể sinh con được.

Như đã nói ở trên, ung thư tuyến giáp tuy phổ biến nhưng tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn lại rất cao. Vì vậy, nếu chị em phát hiện ra bệnh sớm, điều trị tích cực thì có khả năng khỏi bệnh hoàn toàn.

Chị em sẽ được chỉ định làm phẫu thuật để cắt bỏ tuyến giáp sau đó điều trị bằng phóng xạ i ốt. Sau phẫu thuật, di chứng để lại có thể là thay đổi giọng nói, cơ cổ,  cơ hô hấp hoạt động khó khăn.

Chị em muốn sinh con thì cần chờ thời gian tối thiểu 6 tháng sau khi điều trị ung thư tuyến giáp. Đến khi có thai, chị em vẫn cần sự theo dõi sát sao của bác sĩ bởi sau điều trị ung thư tuyến giáp, người bệnh cần uống hormone tuyến giáp thay thế. Nhu cầu hormone của mẹ bầu sẽ thay đổi trong suốt thai kỳ. Lượng hormone nạp vào cơ thể cần có sự chỉ định của bác sĩ.

Ung thư tuyến giáp khi mang thai

Sau khi cắt bỏ tuyến giáp, bệnh nhân sẽ phải uống hormone tuyến giáp thay thế.

3. Phòng ung thư tuyến giáp tái phát

Để đề phòng ung thư tuyến giáp tái phát, sau khi đã trị khỏi, chị em cần lưu ý:

– Trong chế độ ăn, bổ sung đầy đủ các thực phẩm giàu goitrogenic, vitamin A, C, E và các khoáng chất canxi, kẽm, i ốt, selen.

– Hạn chế những thực phẩm chứa cyanates (bắp cải, su hào, củ cải) và chất béo (dầu, mỡ, bơ).

– Thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường vận động để cơ thể chuyển hóa tốt.

– Không sử dụng các chất kích thích.

Ung thư tuyến giáp khi mang thai

Áp dụng chế độ ăn và lối sống lành mạnh để ung thư tuyến giáp không tái phát.

Trên đây là một số thông tin về bệnh ung thư tuyến giáp. Những chị em bị bệnh hãy yên tâm điều trị dứt điểm và không cần lo lắng về khả năng sinh con của mình. Chỉ cần điều trị khỏi, chị em hoàn toàn có thể có thai và sinh bé. Nếu còn thắc mắc về vấn đề này, chị em hãy liên hệ trực tiếp qua đường dây nóng 1900 55 88 96 của bệnh viện ĐKQT Thu Cúc để được hỗ trợ cụ thể nhé.