Tương đậu bản có nhiều tên gọi như: Doubanjiang, tương đậu cay, tương đậu bản, toban, tương hột ớt (do dịch từ tiếng Trung nên mình thấy dịch là tương hột ớt không chính xác lắm) Show Dù rằng sự giống nhau tính chất của Tương Đậu Bản Trung Quốc và Tương Hột Ớt LKK giống nhau nhưng lại có một chút sự khác nhau do 2 nhà sản xuất khác nhau cũng như khẩu vị của mỗi một địa phương sẽ khác nhau. Tương Đậu Cay Trung QuốcNghe từ Trung Quốc có vẻ bạn sẽ khá ngại, nhạy cảm, bài viết Yumei sẽ không nói về quốc gia hay tâm lý của người dùng. Đứng dưới gốc độ, một người từng dùng sản phẩm này mình có những cảm nhận khẩu vị mang tính cá nhân. Tương Douban là một gia vị nổi tiếng dùng nấu các món Tứ Xuyên – Trung Quốc, và xuất xứ của sản phẩm này cũng tại Trung Quốc nó sẽ khá nhiều dầu ớt, nhiều dầu ớt nhưng khi nấu ra món thì không cay như chúng ta nghĩ. Dậy mùi rất thơm nồng, thậm chí khi nấu dễ ám mùi vào quần áo, tóc. Mà không hề cay nha. Tất cả những loại sate Trung Quốc mà Yumei từng dùng đều có cảm nhận chung là trong hủ rất nhiều ớt nhưng ăn không hề cay, và ớt rất thơm luôn. Ớt chưng dầu trung quốc cũng vậy thơm ớt nồng mà ăn không cay. Đối với những bạn khá ngại món nhiều dầu thì nên nêm nếm vừa phải vì khi nấu xong dầu nhẹ nên sẽ nổi lên mặt món ăn nhiều. Và đặc biệt đối với chị em “hệ skincare” thì…. Một sự tổn thương da mặt ngày sau đó…. Hihi, cảm nhận thật tâm!!! :D Tương hột ớt Lee Kum Kee – Toban Lee Kum KeeSản phẩm của Lee Kum Kee thì quá nổi tiếng rồi ạ, thương hiệu gia vị hàng đầu Hong Kong. Tương Hột Ớt Hong Kong thì khác một phần là ít dầu ớt hơn, vị mặn nên nấu vừa phải thôi không khéo kẻo mặn xanh mặt. Hủ nhỏ và giá cao hơn hẳn so với Tương đậu cay TQ. Một phần vì LKK đã rất nổi tiếng nên giá thành sản phẩm cũng sẽ cao hơn. >>> Hương vị 11 loại sốt Lee Kum Kee nổi tiếng nhất Hong Kong Tương Đậu Bản – Tương Hột Ớt dùng nấu món gì?Sốt được dùng nấu hầu hết các món đậm chất Tứ Xuyên như:
Bạn có thể mua tại đây: 23/08/2021 02:46 PM 1074 Tin liên quan
Đậu tương là một loại thực phẩm rất phổ biến, đậu tương tươi hay khô đều là nguyên liệu quen thuộc của rất nhiều món ăn ngon. Nhưng quả đậu tương có nhiều tác dụng như thế nào cho sức khỏe thì không phải ai cũng biết. Cây đậu tương hay còn có tên khác là đậu nành, đại đậu thuộc cây thân leo họ đậu. Loại cây này mang lại hiệu quả kinh tế cao lại dễ trồng, chủ yếu sử dụng làm thực phẩm cho người và động vật. Đây là cây trồng ở xứ nóng, có nguồn gốc từ Đông Á. Đậu tương chủ yếu ra hoa vào tầm tháng 6,7 đậu quả vào tháng 7 đến tháng 9.
Quả đậu tương có lông tơ mỏng mọc thành từng cụm Đậu tương là một loại thực phẩm giá rẻ nhưng không chỉ ngon mà còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng.
Quả đậu tương có tác dụng tăng cường trí nhớ
Đậu tương mang lại rất nhiều tác dụng cho sức khỏe con người nhờ lượng dinh dưỡng phong phú. Nhưng cái gì nhiều quá cũng không tốt, mỗi người chỉ nên sử dụng một lượng đậu tương vừa đủ nếu quá sẽ có thể dẫn đến phản tác dụng. Ăn quá nhiều đậu tương có thể gây ra tình trạng ức chế tuyến giáp, trực tiếp dẫn đến bệnh suy giáp do cơ thể sản xuất ít hormone tuyến giáp hơn. Chất xơ không hòa tan trong đậu tương còn gây đầy hơi, tiêu chảy, mắc chứng rối loạn tiêu hóa. Đậu tương cũng là loại thực phẩm rất nhiều người bị dị ứng, chính vì vậy nên dùng thử lượng ít để thử phản ứng của cơ thể. Quý khách vui lòng theo dõi website (www.vinmec.com) để có thêm thông tin hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe sẽ được chúng tôi cập nhật thường xuyên. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn XEM THÊM: Đậu nành hay đỗ tương, hoặc đậu tương (tên khoa học Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm protein, được trồng để làm thức ăn cho người và gia súc.
Cây đậu nành là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu nành được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, tào phớ, okara... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.[3] Ngoài ra, trong cây đậu nành còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu. Hạt của rất nhiều giống đậu tương phục vụ cho các mục đích khác nhau. Chi Glycine từng được Carl Linnaeus đưa ra năm 1737 trong ấn bản đầu tiên của quyển Genera Plantarum.Từ glycine có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp - glykys (ngọt) và có thể đề cập đến chất ngọt của củ ăn được sản xuất ở Bắc Mỹ có dạng cây đậu thân leo, Glycine apios, nay là Apios americana. Đậu tương được trồng được xuất hiện đầu tiên trong quyển Species Plantarum của Linnaeus, với tên gọi Phaseolus max L. Việc kết hợp Glycine max (L.) Merr., theo đề nghị của Merrill năm 1917, đã trở thành tên gọi chính thức được công nhận của loài này. Chi Glycine Willd. được chia thành 2 phân chi Glycine và Soja. Phân chi Soja (Moench) F.J. Herm. bao gồm cây đậu tương được trồng trọt Glycine max (L.) Merr., và cây đậu dại Glycine soja Sieb. & Zucc. Cả hai loài đều là các loài cây hàng năm. Glycine soja là tổ tiên hoang dại của Glycine max, và chúng mọc hoang ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và Nga.[4] Phân chi Glycine bao gồm ít nhất 25 loài cây dại lâu năm, ví dụ như Glycine canescens F.J. Herm. và G. tomentella Hayata, cả hai được tìm thấy ở Úc và Papua New Guinea.[5][6] Cũng giống như các loài cây trồng khác có thời gian thuần hóa lâu dài, mối quan hệ giữa các loài đậu tương hiện đại và các loài mọc hoang có thể không còn dấu vết ở bất kỳ mức độ chắc chắn nào. Nhiều loài trong họ đậu (alfalfa, đậu côve, pea, bean, lentil, đậu tương, đậu phộng và các loài khác) chứa các vi khuẩn cộng sinh có tên là Rhizobia, chúng nằm trong các nốt sần của bộ rễ. Các vi khuẩn này có một khả năng đặc biệt là cố định nitơ từ khí quyển thành ammoniac (NH3).[7] Phản ứng hóa học là: N2 + 8 H+ + 8 e− → 2 NH3 + H2Ammoniac sau đó được chuyển hóa thành một dạng khác, amoni (NH4+), có thể được một số thực vật hấp thụ theo phản ứng sau: NH3 + H+ → NH4+
Quê hương của đậu tương là Đông Nam Á, nhưng 45% diện tích trồng đậu tương và 55% sản lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung Quốc và Ấn Độ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người trên đất nước này đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ. Đậu tương là một trong số các cây lương thực đã có nhiều giống được cải biến di truyền (GMO) nhằm tăng năng suất. Hiện nay, khoảng 80% lượng đậu tương được trồng phục vụ thương mại đều là GMO. Công ty Monsanto là công ty hàng đầu thế giới hiện nay trong sản xuất cây chuyển gen nói chung và đậu tương chuyển gen nói riêng. Cacbohydrat 30,16 g Đường7,33 gChất xơ9,3 gChất béo 19,94 g Chất béo bão hòa2,884 gChất béo không bão hòa đơn4,404 gChất béo không bão hòa đa11,255 gChất đạm 36,49 g Tryptophan0,591 gThreonine1,766 gIsoleucine1,971 gLeucine3,309 gLysine2,706 gMethionine0,547 gCystine0,655 gPhenylalanine2,122 gTyrosine1,539 gValine2,029 gArginine3,153 gHistidine1,097 gAlanine1,915 gAspartic acid5,112 gGlutamic acid7,874 gGlycine1,880 gProline2,379 gSerine2,357 g VitaminVitamin A equiv.(0%) 1 μgVitamin B6(29%) 0.377 mgVitamin B12(0%) 0 μgVitamin C(7%) 6.0 mgVitamin K(45%) 47 μg Chất khoángCanxi(28%) 277 mgSắt(121%) 15.70 mgMagiê(79%) 280 mgPhốt pho(101%) 704 mgKali(38%) 1797 mgNatri(0%) 2 mgKẽm(51%) 4.89 mg Thành phần khácNước8,54 g
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA Trong hạt đậu tương có các thành phần hoá học sau Protein (40%), lipid (12-25%), glucid (10-15%); có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose. Trong đậu tương có đủ các amino acid cơ bản isoleucin, leucin, lysin, metionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể. Các thực phẩm làm từ đậu tương được xem là một loại "thịt không xương" vì chứa tỷ lệ đạm thực vật dồi dào, có thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt động vật. Thậm chí, lượng đạm (protein) trong 100 gr đậu tương có thể tương đương với lượng đạm trong 800 gr thịt bò. Tại các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, 60% lượng đạm tiêu thụ hằng ngày là do cây đậu tương cung cấp, thông qua các loại thực phẩm như đậu hũ, đậu hũ thối, sữa đậu nành... Hàm lượng chất đạm chứa trong đậu tương cao hơn nhiều so với lượng chất đạm chứa trong các loại đậu khác.
|