Từ ghép là gì? Trong ngữ pháp tiếng Việt có hai loại từ chính là từ láy và từ ghép. Một từ chỉ gồm một từ có thể có một hoặc nhiều chữ cái. Từ đơn bao gồm bởi 1 từ có thể có 1 hoặc nhiều ký tự. Từ ghép cũng có thể được chia thành nhiều loại và cách sử dụng. Hãy cùng chúng tôi học cách sử dụng từ ghép một cách chính xác nhé. Show
“Từ” là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh và được dùng để tạo thành câu. Một “từ” có thể chứa một hoặc nhiều “âm tiết” (một số tài liệu gọi chúng là “âm”). Xem lại từ là gì Âm tiết là “đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ”. Từ có một âm tiết được gọi là “từ đơn”, và từ có hai hoặc nhiều âm tiết được gọi là “từ phức”. Ví dụ: “bạn” là từ đơn vì chỉ có một âm tiết; “bạn bè” là từ phức vì có 2 âm tiết. “Từ phức” được chia thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. – Từ ghép là từ phức mà các âm tiết có liên quan đến nhau về mặt ngữ nghĩa. từ ghép là gì– Từ láy là từ phức mà các âm tiết có cấu tạo giống nhau hoặc gần giống nhau để thể hiện đầy đủ một nghĩa cụ thể (có thể thêm hoặc bớt nghĩa của tiếng chính). Các âm tiết ghép có thể chỉ có một âm tiết có nghĩa, hoặc chúng có thể không có âm tiết nào có nghĩa khi tách rời nhau. Do đó, một từ ghép là một từ có hai hoặc nhiều âm tiết, và các âm tiết có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa. Bạn có thể quan tâm nghĩa của từ là gì từ chỉ đặc điểm là gì tình thái từ là gì trợ từ là gì thán từ là gì câu ghép là gì tính từ là gì Ví dụ về từ ghépVí dụ: Xét ví dụ: “bạn bè” là từ phức và cũng là một từ ghép. Cụ thể: “bạn” và “bè” có mối quan hệ với nhau về ngữ nghĩa, âm tiết “bè” làm rõ nghĩa cho âm tiết “bạn” (tức để làm rõ là đang đề cập đến bạn, nhưng là bạn bè chứ không phải là bạn thân). Ví dụ: “Xinh xắn” không phải là từ ghép. “Xinh xắn” là một từ phức và cũng là một từ láy. Cụ thể:
Tác dụng của từ ghép
Từ ghép có mấy loạiTừ ghép về cơ bản được chia thành hai loại, từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ dựa vào mối quan hệ về ngữ nghĩa của các âm tiết. từ ghép có mấy loạiTừ ghép chính phụTừ ghép chính phụ là gìTừ ghép chính phụ là một từ ghép mà có một âm tiết chính và một âm tiết phụ. Khi đó, âm tiết phụ sẽ bổ sung nghĩa cho âm tiết chính. Ví dụ: Từ ghép “bạn bè” là từ ghép chính phụ. Trong đó, âm tiết “bạn” là âm tiết chính và có ý nghĩa khái quát chỉ những người bạn nói chung. Còn âm tiết “bè” là âm tiết phụ và có ý nghĩa bổ sung, phân loại cho âm tiết chính, chỉ người bà được nói đến ở đây là bạn bè xung quanh mình. Phân loại từ ghép chính phụ– Từ ghép chính phụ gốc Việt : âm tiết chính và âm tiết phụ chủ yếu có nguồn gốc tiếng Việt. + Từ ghép chính phụ nguồn gốc tiếng Việt bậc 1: (âm chính là từ đơn). Ví dụ: hoa hồng, hoa phượng, hoa lan, … + Từ ghép chính phụ nguồn gốc tiếng Việt bậc 2: (âm tiết chính là từ ghép). Ví dụ:, máy bay không người lái, động cơ đốt trong… – Từ ghép chính phụ gốc Hán: + Từ ghép chính phụ gốc Hán: phụ trước – chính sau. Ví dụ: hắc mã (“hắc” là âm tiết ngắn, “mã” là âm tiết chính – ngựa đen) + Từ ghép chính phụ có nguồn gốc tiếng Hán: chính trước – phụ sau. Ví dụ: đại diện (“đại” là âm tiết chính, “diện” là âm tiết phụ – thay mặt cho) Tham khảo nhiều tài liệu văn học tại AMA Từ ghép đẳng lậpTừ ghép đẳng lập là gìTừ ghép đẳng lập chính là từ ghép có các âm tiết giống nhau về mặt ngữ pháp, đặc biệt là không phân âm tiết chính, âm tiết phụ. Ví dụ 1: Từ ghép “cô chú” là từ ghép đẳng lập. Trong đó, âm tiết “cô” và âm tiết “chú” không phụ thuộc nhau về mặt ngữ pháp, không phân âm tiết chính và âm tiết phụ. Lưu ý: Tuy giống nhau về mặt ngữ pháp nhưng các âm tiết ghép vẫn thuộc phạm trù ngữ nghĩa hoặc có mối quan hệ logic với nhau. Ví dụ 2: Giống như từ ghép đẳng lập “cô chú” nói trên, “cô” và “chú” vẫn có mối liên hệ đó là chỉ những người em, chị của cha và mẹ. Phân loại từ ghép đẳng lập– Từ ghép đẳng lập gốc Việt ( âm tiết là từ gốc Việt) + Từ ghép đẳng lập gốc Việt sẽ có các âm tiết gần giống nhau về nghĩa. Ví dụ: ruộng vườn, đất cát,… + Từ ghép đẳng lập gốc Việt sẽ có các âm tiết trái ngược nhau về nghĩa. Ví dụ: may rủi, đẹp xấu… – Từ ghép đẳng lập gốc Hán (âm tiết là từ gốc Hán) + Từ ghép đẳng lập gốc Hán sẽ bao gồm các âm tiết đã được Việt hóa hoàn toàn. Ví dụ: thuận lợi, công tư,… + Từ ghép đẳng lập gốc Hán bao gồm các âm tiết chưa được ta Việt hóa hoàn toàn. Ví dụ: kiến thiết, mỹ lệ,… +Từ ghép đẳng lập vừa âm tiết gốc Hán, và âm tiết gốc Việt. Ví dụ: nuôi dưỡng (“nuôi” Việt, “dưỡng” Hán), binh lính (“binh” Hán, “lính” Việt). Nghĩa của từ ghépNghĩa của từ ghép chính phụ sẽ có tính chất phân nghĩa, là nghĩa của từ ghép chính phụ sẽ hạn hẹp hơn so với nghĩa âm tiết chính. Ví dụ: Trong từ ghép chính phụ “bạn bè” thì nghĩa của từ ghép chính phụ “bạn bè” sẽ hẹp hơn so với nghĩa của âm tiết “bạn” – là âm tiết chính (như phân tích ở trên, “bạn” có thể là bạn thân, bạn học, bạn cùng lớp…) Nghĩa của từ ghép đẳng lập sẽ có tính chất hợp nghĩa, là nghĩa của từ ghép đẳng lập sẽ khái quát hơn so với nghĩa của các âm tiết tạo nên từ ghép đẳng lập Ví dụ: “Cô chú” đã đề cập ở các mục trước. Nghĩa của từ ghép đẳng lập “cô chú” khái quát hơn so với nghĩa của âm tiết “cô” và nghĩa của âm tiết “chú”. Nghĩa của từ ghépPhân biệt từ ghépPhân biệt từ ghép và từ láyXem lại từ láy là gì? Phân biệt từ ghép và từ láy Phân biệt từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụGiống nhau: Hai loại từ này đều là từ ghép. Khác nhau: – Đối với quan hệ âm tiết:
– Về ngữ nghĩa (đã phân tích ở phần trên):
Trên đây là các nội dung dễ hiểu và đầy đủ về từ ghép là gì. AMA mong rằng sau bài viết này các bạn sẽ sử dụng từ ghép tốt hơn và phân biệt được các loại từ ghép nhé. |