Trái nghĩa với từ khụn là gì

Một cô giáo dạy Văn và Tiếng Việt bậc trung học cơ sở (tương đương với cấp II ngày xưa) gọi điện nhờ tôi tìm giúp cho 5 cặp từ trái nghĩa chỉ màu sắc trong tiếng Việt (mà cô nói đó là câu hỏi trong bài tập tiếng Việt của sách giáo khoa).

 Nghĩ ngợi một lúc, tôi thử đưa cho cô mấy cặp tham khảo là: Trắng - đen, xanh - đỏ, đỏ - vàng, nhạt - sẫm, sáng - tối… Nhưng cô giãy nảy và chỉ chấp nhận một cặp trái nghĩa “chính danh” là “trắng - đen”, còn các cặp khác thì “chả thấy trái nghĩa chút nào”. Cô còn mang ngay cuốn “Từ điển tiếng Việt” (Hoàng Phê chủ biên) bản mới nhất (2015) ra và dõng dạc nói: “Anh xem này. Từ điển người ta viết rõ ràng ràng là: Từ trái nghĩa là “từ có nghĩa trái ngược nhau”, như hay - dở, tốt - xấu, cao - thấp… Màu trắng đối nghĩa với màu đen thì đúng rồi, chứ mấy cái màu kia (xanh - đỏ, đỏ - vàng…) gọi là trái nghĩa nghe vô lý quá!”.

Mới nghe qua, tôi chắc rất nhiều người cũng đồng tình với cách biện luận này, nhất là sau khi tham khảo cách định nghĩa trong từ điển. Tuy nhiên, phải nói rằng, lập luận như vậy không sai, nhưng chưa triệt để theo đúng tinh thần ngôn ngữ học.

Bởi nếu chỉ căn cứ vào nghĩa của một từ nào đó được tách ra khỏi ngữ cảnh thì chúng ta sẽ có những cặp trái nghĩa cơ bản, như: buồn - vui, đẹp - xấu, mưa - nắng, sống - chết, cao - thấp… Nó giống như các cặp đối lập trong triết học (cái riêng - cái chung, đồng hoá - dị hoá, vận động - đứng im…). Nếu chỉ căn cứ vào tiêu chí đối lập kiểu “A và không A” thì ta sẽ chỉ có rất ít cặp trái nghĩa trong tiếng Việt chứ không nhiều để thiết lập một cuốn từ điển trái nghĩa với số lượng hàng trăm đơn vị (“Từ điển trái nghĩa tiếng Việt” do NXB Đại học và THCN xuất bản 1986 đã thống kê trên 400 cặp trái nghĩa khác nhau).

Tôi nhớ lại cuộc đối thoại gần đây của Kyo York - ca sĩ người Mỹ lấy vợ Việt, hát và nói tiếng Việt rất giỏi - trong chương trình “Cuộc sống thường ngày”, phát trên VTV1 vào 17h30 ngày 12.12.2015. Trong buổi truyền hình mà anh là đồng diễn giả, anh nói từ tiếng Việt trước hết có “nghĩa đen” và đối lập với nó là “nghĩa trắng”. Ta nghe thấy câu nói này có vẻ buồn cười bởi suy diễn có phần “ngây thơ trẻ con”, song cách hiểu đó lại có cơ sở nếu căn cứ vào suy luận logic thuần túy (trắng đối lập với đen là hẳn rồi). Thực tế, người Việt chỉ dùng cặp “nghĩa đen - nghĩa bóng” (và nếu chỉ căn cứ vào từ “đen” không thì đa số sẽ liên tưởng tới từ “trắng” trái nghĩa, thành nghĩa đen - nghĩa trắng).

Tuy nhiên, trong nói năng, trong một ngữ cảnh cụ thể, người nói có thể thiết lập các cặp trái nghĩa theo hướng ngữ dụng (tức là theo dụng ý của người nói). Chẳng hạn, từ “tươi” trong tiếng Việt có thể thiết lập khá nhiều cặp trái nghĩa khác nhau: tươi - héo (rau tươi - rau héo), tươi - úa (cỏ tươi - cỏ úa), tươi - khô (rơm tươi - rơm khô, cau tươi - cau khô), tươi - nỏ (củi tươi - củi nỏ), tươi - ươn (cá tươi - cá ươn), tươi - ôi (thịt tươi - thịt ôi), tươi - ung (trứng tươi - trứng ung),… Và còn rất nhiều từ có kết hợp với “tươi” để tạo sự khác biệt nữa: tiền tươi, chữ ký tươi, bê tông tươi…

Trở lại bài tập từ trái nghĩa chỉ màu sắc ở trên. Ngoài cặp “trắng - đen” phổ biến (quân trắng - quân đen, Trời mưa tránh trắng - trời nắng tránh đen), ta vẫn thấy có các cặp “xanh - đỏ” (Cào cào giã gạo cho nhanh/ Mẹ mua áo đỏ, áo xanh cho cào), “xanh - trắng - vàng” (Trên trời có đám mây xanh/ Ở giữa mây trắng chung quanh mây vàng), “nhạt - sẫm” (ảnh màu nhạt - ảnh màu sẫm), “sáng - tối” (gam màu sáng - gam màu tối)... Cứ như vậy, ta có thể tìm ra không chỉ 5 mà nhiều cặp từ trái nghĩa chỉ màu sắc trong tiếng Việt.

Như vậy, từ trái nghĩa không phải lúc nào cũng là từ có nghĩa đối lập hoàn toàn. Nó có thể là một từ khác nghĩa nhưng trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó, người ta có thể “cấp” cho nó một vế trái nghĩa ngữ dụng. Như trên đã nói, riêng từ “tươi” trong tiếng Việt các nhà từ điển đã thống kê tới hơn 20 cặp trái nghĩa khác nhau. Vì thế, trước khi dạy phần từ đồng nghĩa, trái nghĩa trong tiếng Việt cho học sinh, giáo viên phải nắm được đặc trưng cơ bản của hiện tượng trái nghĩa (người nói tự thiết lập các cặp đối lập theo cách dùng trong ngữ cảnh cho phép, miễn là người nghe chấp nhận trong sự liên tưởng ngữ nghĩa). Mô hình trái nghĩa không chỉ là “A và không A” mà còn là “A và không giống A”.

Từ trái nghĩa là gì? Các loại từ trái nghĩa? Lấy ví dụ từ trái nghĩa? Cách sử dụng từ trái nghĩa hợp lý nhất?

Chắc hẳn chúng ta đã biết về cặp từ trái nghĩa, đây là những cặp từ khác nhau về ngữ âm và đối lập về ý nghĩa, và được sử dụng làm đa dạng và nổi bật những đặc tính của câu và phong phú ngữ nghĩa. vậy làm thế nào để sử dụng từ trái nghĩa một cách hiệu quả nhất. Vậy từ trái nghĩa là gì? Các loại từ trái nghĩa? Ví dụ từ trái nghĩa?

Từ trái nghĩa tức rất dễ hiểu vì đúng như tên gọi của nó là những từ mang nghĩa trái nhau hay đối lập nhau, ta thường xuyên bắt gặp các từ như: cao – thấp, già – trẻ, khỏe – yếu,…để miêu tả hoặc chỉ tính chất của người hoặc vật. Và đây chính là các cặp từ trái nghĩa. Vậy từ trái nghĩa là gì? Từ trái nghĩa được dùng là những từ, cặp từ khác nhau về ngữ âm và đối lập nhau về ý nghĩa.

Ví dụ như: “Chồng thấp mà lấy vợ cao – Như đôi đũa lệch so sao cho bằng”.

Để có thể tăng phần sinh động và qua các loại từ trái nghĩa để có những câu thơ sử dụng cặp từ trái nghĩa vào vừa thể hiện sự tương phải về đối tượng nói đến, vừa có vai trò phân tích cụ thể những hiện tượng thực tế trong cuộc sống được đúc kết từ kinh nghiệm nhiều năm của dân gian.

bên cạnh đó có các cặp từ trái nghĩa có vẻ đối nghịch với nhau về nghĩa nhưng các cặp từ này nó lại không nằm trong thế quan hệ tương liên thì nó không phải là hiện tượng trái nghĩa, điều này được thể hiện rõ rệt qua câu nói: “Nhà cậu tuy bé mà xinh” hay “cô ấy đẹp nhưng lười”.

Như vậy ta có thể thấy các cặp từ: bé – xinh; Đẹp – lười nghe ra có vẻ là đối lập nhưng lại không hề, bời chúng không nằm trong quan hệ tương liên.

Từ trái nghĩa rất thường được sử dụng trong các câu thành ngữ, tục ngữ Việt Nam. Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu:

– Lên voi xuống chó

– Lá lành đùm lá rách

– Đầu voi đuôi chuột

Xem thêm: Phó từ là gì? Các loại phó từ? Ý nghĩa và cách phân biệt?

– Đi ngược về xuôi

– Trước lạ sau quen

– Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

– Thất bại là mẹ thành công

– Có mới nới cũ

– Bán anh em xa mua láng giềng gần

– Chết vinh còn hơn sống nhục

– Kính trên nhường dưới

Xem thêm: Sự vật là gì? Các danh từ chỉ sự vật? Ví dụ về từ chỉ sự vật?

– Cá lớn nuốt cá bé

– Khôn ba năm, dại một giờ

– Mềm nắn rắn buông

– Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau

– Bên trọng bên khinh.

– Buổi đực buổi cái

– Bước thấp bước cao

– Có đi có lại

Xem thêm: Từ đồng âm là gì? Phân loại, ví dụ từ đồng âm trong tiếng Việt?

– Gần nhà xa ngõ

– Mắt nhắm mắt mở

– Vô thưởng vô phạt

2. Các loại từ trái nghĩa:

Phân loại từ trái nghĩa : 

+ Từ trái nghĩa hoàn toàn:

Loại từ này cũng rất dễ để xác định trong một câu có sử dụng nó cụ thể với những từ luôn mang nghĩa trái ngược nhau trong mọi trường hợp. Chỉ cần nhắc tới từ này là người ta liền nghĩ ngay tới từ mang nghĩa đối lập với nó.

Ví dụ: dài – ngắn; cao – thấp; xinh đẹp – xấu xí; to – nhỏ; sớm – muộn; yêu – ghét; may mắn – xui xẻo; nhanh – chậm;…

+ Từ trái nghĩa không hoàn toàn:

Xem thêm: Danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Phân loại và ví dụ vụ thể?

– Đối với các cặp từ trái nghĩa không hoàn toàn, khi nhắc tới từ này thì người ta không nghĩ ngay tới từ kia.

Ví dụ: nhỏ – khổng lồ; thấp – cao lêu nghêu; cao – lùn tịt;…

Tác dụng của từ trái nghĩa

+ Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, các hoạt động, trạng thái, màu sắc đối lập nhau.

+ Từ trái nghĩa là một yếu tố quan trọng khi chúng ta sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

+ Nó giúp làm nổi bật những nội dung chính mà tác giả, người viết muốn đề cập đến.

+ Giúp thể hiện cảm, tâm trạng, sự đánh giá, nhận xét về sự vật, sự việc.

+ Có thể sử dụng cặp từ trái nghĩa để làm chủ đề chính cho tác phẩm, đoạn văn đó.

Xem thêm: Từ đồng nghĩa là gì? Cách phân loại và ví dụ từ đồng nghĩa?

+ Đây là một biện pháp nghệ thuật mà khi viết văn nghị luận, văn chứng minh chúng ta cần vận dụng một cách hợp lý để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho văn bản.

Ví dụ từ trái nghĩa 

Thế nào là từ trái nghĩa cho ví dụ ? cho ví dụ từ trái nghĩa dưới đây :

Ví dụ 1: Các cặp từ trái nghĩa trong ca dao, tục ngữ Việt Nam

+ Gần mực thì đen – Gần đèn thì sáng ( cặp từ trái nghĩa là đen – sáng)

+ Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng ( cặp từ trái nghĩa là mua – bán)

+ Chân cứng đá mềm ( từ trái nghĩa là cứng – mềm)

+ Lá lành đùm lá rách ( lành – rách)

Xem thêm: Từ phức là gì? Cách tạo từ phức? Phân biệt với từ ghép?

+ Bán anh em xa mua láng giềng gần ( cặp từ trái nghĩa bán – mua )

+ Mẹ giàu con có, mẹ khó con không. ( giàu – khó )

Ví dụ 2: Những cặp từ trái nghĩa thường sử dụng trong giao tiếp

Đẹp – xấu, giàu – nghèo, mạnh – yếu, cao – thấp, mập – ốm, dài – ngắn, bình minh – hoàng hôn, già – trẻ, người tốt – kẻ xấu, dũng cảm – hèn nhát, ngày – đêm, nóng -lạnh…

Ví dụ 3: Những từ trái nghĩa trong thơ ca Việt Nam

+ Thân em vừa trắng lại vừa tròn – Bảy nổi ba chìm với nước non ( Trích tác phẩm Bánh Trôi Nước – Hồ Xuân Hương) Cặp từ trái nghĩa là nổi – chìm

+ Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu ( Trích tác phẩm Thuyền và Biển – Xuân Quỳnh) Cặp từ trái nghĩa là đi – về

+ Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau ( cặp từ trái nghĩa là tài – mệnh).

Xem thêm: Điệp từ là gì? Điệp ngữ là gì? Cách nhận biết và lấy ví dụ?

3. Ví dụ từ trái nghĩa:

Ví dụ về từ trái nghĩa để tạo sự tương phản:

Thường dùng để đả kích, phê phán sự việc, hành động, có thể tường minh hoặc ẩn dụ tùy vào người đọc cảm nhận.

Ví dụ: “Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau”. Câu tục ngữ này có nghĩa là là việc gì có lợi cho mình mà không nguy hiểm thì tranh đến trước.

Hoặc câu “ Mất lòng trước, được lòng sau”.

Ví dụ về từ trái nghĩa để tạo thế đối:

Thường dùng trong thơ văn là chính, để mô tả cảm xúc, tâm trạng, hành động…

Ví dụ: “Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”. Ý nghĩa câu tục ngữ trên mô tả công sức lao động của người làm nên hạt gạo.

Ví dụ về từ trái nghĩa để tạo sự cân đối:

Xem thêm: Thành ngữ là gì? Tác dụng của thành ngữ? Lấy ví dụ minh họa?

Cách sử dụng này làm câu thơ, lời văn sinh động và hấp dẫn người đọc hơn.

Ví dụ: “Lên voi xuống chó” hoặc “Còn bạc, còn tiền còn đệ tử. Hết cơm, hết rượu hết ông tôi”.

– Nếu hai từ là trái nghĩa thì chúng cùng có một khả năng kết hợp với một từ khác bất kỳ nào đó mà quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức là chúng phải cùng có khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh.

Ví dụ như: Người xinh – người xấu, quả đào ngon – quả đào dở, no bụng đói con mắt…

– Nếu là từ trái nghĩa thì hai từ này chắc chắn phải có mối quan hệ liên tưởng đối lập nhau thường xuyên và mạnh.

– Phân tích nghĩa của hai từ đó có cùng đẳng cấp với nhau không.

Trường hợp nhiều liên tưởng và cũng đảm bảo tính đẳng cấp về nghĩa thì cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh nhất, có tần số xuất hiện cao nhất được gọi là trung tâm đừng đầu trong chuỗi các cặp trái nghĩa.

Ví dụ: Cứng – mềm: Chân cứng đá mềm; Mềm – rắn: Mềm nắn rắn buông. Trong ví dụ trên thì cặp: cứng – mềm / mềm – rắn đều phải đứng ở vị trí trung tâm, vị trí hàng đầu.

Xem thêm: Câu cảm thán là gì? Đặc điểm, chức năng và ví dụ minh họa?

Đối với từ trái nghĩa Tiếng Việt, ngoài những tiêu chí trên, còn có thể quan sát và phát hiện từ trái nghĩa ở những biểu hiện sau:

– Về mặt hình thức, từ trái nghĩa thường có độ dài về âm tiết và rất ít khi lệch nhau

– Nếu cùng là từ đơn tiết thì hai từ trong cặp trái nghĩa thường đi đôi với nhau, tạo thành những kết hợp như: xinh – xấu, già – trẻ, hư – ngoan…

Ví dụ : Với từ  “nhạt” : (Muối) nhạt trái với mặn : cơ sở chung là “độ mặn”; (Đường ) nhạt trái với ngọt : cơ sở chung là “độ ngọt”; (Tình cảm) nhạt ngược với đằm thắm : cơ sở chung là “mức độ tình cảm”; (Màu áo) nhạt trái với đậm: cơ sở chung là “màu sắc”.

4. Cách sử dụng từ trái nghĩa hợp lý nhất:

Không phải trường hợp nào ta cũng nên sử dụng từ trái nghĩa mà phải dùng loại từ này thích hợp để tạo sự cân đối trong văn viết hoặc văn nói.

Thứ nhất: Bạn muốn tạo sự tương phản

Thường dùng để đả kích, phê phán sự việc, hành động, có thể tường minh hoặc ẩn dụ tùy vào người đọc cảm nhận.

Ví dụ: “Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau”. Câu tục ngữ này có nghĩa là là việc gì có lợi cho mình mà không nguy hiểm thì tranh đến trước. Hoặc câu “Mất lòng trước, được lòng sau”.

Xem thêm: Từ ghép là gì? Có mấy loại từ ghép? Ví dụ minh họa cụ thể?

Thứ hai: Dùng từ trái nghĩa để tạo thế đối

Thường dùng trong thơ văn là chính, để mô tả cảm xúc, tâm trạng, hành động…

Ví dụ: “Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”. Ý nghĩa câu tục ngữ trên mô tả công sức lao động của người làm nên hạt gạo.

Thứ ba: Từ trái nghĩa để tạo sự cân đối, ấn tượng

Cách sử dụng này làm câu thơ, lời văn sinh động và hấp dẫn người đọc hơn.

Ví dụ như: “Lên voi xuống chó” hoặc “Còn bạc, còn tiền còn đệ tử. Hết cơm, hết rượu hết ông tôi”.

Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Từ trái nghĩa là gì? Các loại từ trái nghĩa? Ví dụ từ trái nghĩa” Hi vọng các thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc.