Top 10 bài hát của whitney houston năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Whitney: The Greatest Hits
Top 10 bài hát của whitney houston năm 2022
Album tuyển tập của Whitney Houston
Phát hành16 tháng 5 năm 2000
Thu âm1984 – Tháng 3, 2000
Thể loại

  • Pop
  • soul
  • R&B

Hãng đĩaArista
Sản xuất

  • Clive Davis
  • Whitney Houston

Thứ tự album của Whitney Houston
My Love Is Your Love
(1998)
Whitney: The Greatest Hits
(2000)
Love, Whitney
(2001)
Bìa khác
Top 10 bài hát của whitney houston năm 2022

Bìa album Whitney: The Unreleased Mixes

Đĩa đơn từ Whitney: The Greatest Hits

  1. "Could I Have This Kiss Forever"
    Phát hành: 25 tháng 7 năm 2000
  2. "If I Told You That"
    Phát hành: 8 tháng 8 năm 2000
  3. "Same Script, Different Cast"
    Phát hành: 10 tháng 10 năm 2000
  4. "Fine"
    Phát hành: 14 tháng 11 năm 2000

Whitney: The Greatest Hits là album tuyển tập đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 16 tháng 5 năm 2000 bởi Arista Records. Nó bao gồm một đĩa với những bản ballad và một đĩa với những bài hát được phối lại cũng như một số bài hát mới. Màn trình diễn "The Star-Spangled Banner" của Houston tại Super Bowl XXV, bài hát vận động cho Thế vận hội Mùa hè 1988 "One Moment in Time" và "If You Say My Eyes Are Beautiful", một bản song ca với Jermaine Jackson cho album phòng thu của nam ca sĩ Precious Moments (1986), cũng xuất hiện trong album. Ngoài ra, bộ sưu tập còn bao gồm bốn bài hát mới—"Could I Have This Kiss Forever", song ca với Enrique Iglesias, "If I Told You That", song ca với George Michael, "Same Script, Different Cast", song ca với Deborah Cox và "Fine"—tất cả đều được phát hành làm đĩa đơn. Cùng với Whitney: The Greatest Hits, một DVD và VHS cũng được phát hành cùng thời điểm với những video ca nhạc nổi tiếng trong sự nghiệp của Houston, những màn trình diễn trực tiếp khó tìm kiếm như màn ra mắt đầu tiên của cô trên The Merv Griffin Show vào năm 1983, và những cuộc phỏng vấn.[1]

Sau khi phát hành, Whitney: The Greatest Hits nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó phần lớn ý kiến chỉ trích tập trung vào việc sử dụng những bản phối lại cho đĩa thứ hai, thay cho bản gốc của những bài hát. Tuy nhiên, nó đã gặt hái những thành vượt trội trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Sau sự ra đi đột ngột của Houston vào tháng 2 năm 2012, doanh số tiêu thụ của album đã tăng nhanh và giúp nó trở lại các bảng xếp hạng ở châu Âu và Bắc Mỹ. Tại Hoa Kỳ, Whitney: The Greatest Hits đạt vị trí mới ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200, sau khi ra mắt và đạt vị trí thứ năm trong lần đầu xuất hiện. Ngoài ra, nó còn được Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) chứng nhận năm đĩa Bạch kim, và giúp Houston trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba album lọt vào top 10 của Billboard 200 trong cùng một tuần, với Whitney: The Greatest Hits, The Bodyguard (1992) và Whitney Houston (1985). Tính đến nay, album đã bán được 13 triệu bản trên toàn thế giới.

Ở Hoa Kỳ, những bản sao của nó được bán tại những cửa hàng Circuit City còn bao gồm một đĩa thứ ba với những bản phối lại mới. Whitney: The Unreleased Mixes là bộ sưu tập đĩa than giới hạn với bốn đĩa, có đầy đủ tám bản phối lại được lựa chọn từ những bản phối lại trong phiên bản ở Hoa Kỳ. Năm 2006, nó được phát hành kỹ thuật số với tên gọi Dance Vault Mixes: Whitney Houston – The Unreleased Mixes (Collector's Edition). Năm 2011, album được tái phát hành ở châu Âu, Canada, Úc và New Zealand với danh sách bài hát của phiên bản quốc tế, nhưng được đổi tên thành The Essential Whitney Houston, như là một phần của chuỗi album The Essential từ Sony Legacy.[2] Ngoài việc thay đổi tiêu đề, việc phát hành lại cũng thay đổi ảnh bìa album, thay thế cho ảnh bìa từ bản phát hành đầu tiên, được thực hiện bởi David LaChapelle.[3]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản tại Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 1: Cool Down
STTTựa đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."You Give Good Love" LaLa Kashif 4:11
2."Saving All My Love for You" Michael Masser, Gerry Goffin Michael Masser 3:57
3."Greatest Love of All" Michael Masser, Linda Creed Michael Masser 4:54
4."All at Once" Michael Masser, Jeffrey Osborne Michael Masser 4:29
5."If You Say My Eyes Are Beautiful" (hợp tác với Jermaine Jackson) Elliot Willensky Jermaine Jackson, Tom Keane 4:20
6."Didn't We Almost Have It All" Michael Masser, Will Jennings Michael Masser 4:38
7."Where Do Broken Hearts Go" Frank Wildhorn, Chuck Jackson Narada Michael Walden 4:38
8."All the Man That I Need" Dean Pitchford, Michael Gore Narada Michael Walden 3:57
9."Run to You" Allan Rich, Jud Friedman David Foster 4:27
10."I Have Nothing" David Foster, Linda Thompson David Foster 4:53
11."I Will Always Love You" Dolly Parton David Foster 4:28
12."Exhale (Shoop Shoop)" Babyface Babyface 3:25
13."Why Does It Hurt So Bad" Babyface Babyface 4:40
14."I Believe in You and Me" David Wolfert, Sandy Linzer Mervyn Warren, Whitney Houston 3:54
15."Heartbreak Hotel" (hợp tác với Faith Evans và Kelly Price) Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage Soulshock & Karlin 4:06
16."My Love Is Your Love" Wyclef Jean, Jerry Duplessis Wyclef Jean, Jerry "Wonder" Duplessis 4:19
17."Same Script, Different Cast" (song ca với Deborah Cox) Anthony Crawford, Shae Jones, Stacey Dove Daniels, Montell Jordan "Shep" Crawford 4:58
18."Could I Have This Kiss Forever" (Metro Mix) (song ca với Enrique Iglesias) Diane Warren David Foster 3:55
Đĩa 2: Throw Down
STTTựa đềSáng tácSản xuất / RemixerThời lượng
1."Fine" Raphael Saadiq, Kamaal Fareed Raphael Saadiq, Q-Tip 3:35
2."If I Told You That" (song ca với George Michael) Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Tony Estes Rodney Jerkins (Hỗ trợ sản xuất: George Michael) 4:33
3."It's Not Right but It's Okay" (Thunderpuss Mix) Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony Estes Rodney Jerkins / Thunderpuss 2000 (Chris Cox, Barry Harris) 4:15
4."My Love Is Your Love" (Jonathan Peters Mix) Wyclef Jean, Jerry Duplessis Wyclef Jean, Jerry "Wonder" Duplessis / Jonathan Peters, Tony Coluccio 4:18
5."Heartbreak Hotel" (hợp tác với Faith Evans và Kelly Price) (Hex Hector Mix) Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage Soulshock & Karlin / Hex Hector 4:20
6."I Learned from the Best" (HQ² Mix) Diane Warren David Foster / Hex Hector, Mac Quayle 4:23
7."Step by Step" (Junior Vasquez Mix) Annie Lennox Stephen Lipson / Junior Vasquez 4:04
8."I'm Every Woman" (Clivilles & Cole Mix) Nickolas Ashford, Valerie Simpson Narada Michael Walden / Robert Clivilles, David Cole 4:30
9."Queen of the Night" (CJ Mackintosh Mix) L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston, Daryl Simmons / CJ Mackintosh 3:45
10."I Will Always Love You" (Hex Hector Mix) Dolly Parton David Foster / Hex Hector 4:48
11."Love Will Save the Day" (Jellybean & David Morales Mix) Toni C. Jellybean / Jellybean, David Morales 5:06
12."I'm Your Baby Tonight" (Dronez Mix) L.A. Reid, Babyface L.A. Reid, Babyface / The Dronez (aka Harry "Choo-Choo" Romero, José Nunez, Erick Morillo) 5:05
13."So Emotional" (David Morales Mix) Billy Steinberg, Tom Kelly Narada Michael Walden / David Morales 3:57
14."I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" (Junior Vasquez Mix) George Merrill, Shannon Rubicam Narada Michael Walden / Junior Vasquez 4:24
15."How Will I Know" (Junior Vasquez Mix) George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael Walden Narada Michael Walden / Junior Vasquez 4:09
16."Greatest Love of All" (Junior Vasquez Mix) Michael Masser, Linda Creed Michael Masser / Junior Vasquez 5:09
17."One Moment in Time" Albert Hammond, John Bettis Narada Michael Walden 4:47
18."The Star Spangled Banner" (Trình diễn trực tiếp ngày 27 tháng 1 năm 1991 tại Super Bowl XXV) Francis Scott Key Hỗ trợ: John Clayton, Jr. với the Florida Orchestra 2:15
Đĩa bổ sung tại Circuit City
STTTựa đềThời lượng
1."Greatest Love of All" (Club 69 Mix) 11:54
2."So Emotional" (David Morales Emotional Club Mix) 11:21

Phiên bản quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 1: Cool Down
STTTựa đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Saving All My Love for You" Michael Masser, Gerry Goffin Michael Masser 3:57
2."Greatest Love of All" Michael Masser, Linda Creed Michael Masser 4:52
3."One Moment in Time" Albert Hammond, John Bettis Narada Michael Walden 4:46
4."I Have Nothing" David Foster, Linda Thompson David Foster 4:51
5."I Will Always Love You" Dolly Parton David Foster 4:27
6."Run to You" Allan Rich, Jud Friedman David Foster 4:27
7."You Give Good Love" LaLa Kashif 4:11
8."All at Once" Michael Masser, Jeffrey Osborne Michael Masser 4:30
9."Where Do Broken Hearts Go" Frank Wildhorn, Chuck Jackson Narada Michael Walden 4:38
10."If You Say My Eyes Are Beautiful" (song ca với Jermaine Jackson) Elliot Willensky Jermaine Jackson, Tom Keane 4:20
11."Didn't We Almost Have It All" Michael Masser, Will Jennings Michael Masser 4:38
12."All the Man That I Need" Dean Pitchford, Michael Gore Narada Michael Walden 3:56
13."Exhale (Shoop Shoop)" Babyface Babyface 3:25
14."Count on Me" (song ca với CeCe Winans) Babyface, Whitney Houston, Michael Houston Babyface 4:27
15."I Believe in You and Me" David Wolfert, Sandy Linzer Mervyn Warren, Whitney Houston 3:55
16."I Learned from the Best" Diane Warren David Foster 4:23
17."Same Script, Different Cast" (song ca với Deborah Cox) Anthony Crawford, Shae Jones, Stacey Dove Daniels, Montell Jordan "Shep" Crawford 5:00
18."Could I Have This Kiss Forever" (Metro Mix) (song ca với Enrique Iglesias) Diane Warren David Foster 3:55
Đĩa 2: Throw Down
STTTựa đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."If I Told You That" (song ca với George Michael) Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Tony Estes Rodney Jerkins (Hỗ trợ sản xuất: George Michael) 4:33
2."Fine" Raphael Saadiq, Kamaal Fareed Raphael Saadiq, Q-Tip 3:35
3."My Love Is Your Love" Wyclef Jean, Jerry Duplessis Wyclef Jean, Jerry "Wonder" Duplessis 4:18
4."It's Not Right but It's Okay" Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony Estes Rodney Jerkins 4:49
5."Heartbreak Hotel" (hợp tác với Faith Evans và Kelly Price) Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage Soulshock & Karlin 4:35
6."Step by Step" Annie Lennox Stephen Lipson 4:12
7."Queen of the Night" (CJ Mackintosh Mix) L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston, Daryl Simmons 3:46
8."I'm Every Woman" Nickolas Ashford, Valerie Simpson Narada Michael Walden 4:45
9."Love Will Save the Day" Toni C. Jellybean 5:21
10."I'm Your Baby Tonight" L.A. Reid, Babyface L.A. Reid, Babyface 4:58
11."So Emotional" Billy Steinberg, Tom Kelly Narada Michael Walden 4:32
12."I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" George Merrill, Shannon Rubicam Narada Michael Walden 4:49
13."How Will I Know" George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael Walden Narada Michael Walden 4:33
14."I Will Always Love You" (Hex Hector Mix) Dolly Parton David Foster / phối lại bởi Hex Hector 4:52
15."Greatest Love of All" (Club 69 Mix) Michael Masser, Linda Creed Michael Masser / phối lại bởi Peter Rauhofer 4:43
16."It's Not Right But It's Okay" (Thunderpuss Mix) Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony Estes Rodney Jerkins / Thunderpuss 2000 (Chris Cox, Barry Harris) 4:16
17."I'm Your Baby Tonight" (Dronez Mix) L.A. Reid, Babyface L.A. Reid, Babyface / phối lại bởi the Dronez 5:03

Whitney: The Unreleased Mixes[sửa | sửa mã nguồn]

Whitney: The Unreleased Mixes
STTTựa đềThời lượng
1."How Will I Know" (Junior Vasquez Mix) 7:38
2."Greatest Love of All" (Club 69 Mix) 11:54
3."I'm Every Woman" (Clivilles & Cole Every Woman's House/Club Mix) 10:21
4."Greatest Love of All" (Junior Vasquez Club Mix) 12:33
5."Love Will Save The Day" (Jellybean & David Morales 1987 Classic Underground Mix) 7:37
6."I Will Always Love You" (Hex Hector Club Mix) 9:56
7."So Emotional" (David Morales Emotional Club Mix) 11:21
8."I'm Your Baby Tonight" (Dronez Mix) 8:33
Tổng thời lượng:1:19:52

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2000) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[47] 63
Austrian Albums (Ö3 Austria)[48] 31
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[49] 18
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[50] 10
Danish Albums (Hitlisten) [51] 19
Dutch Albums (MegaCharts)[52] 32
Europe (European Top 100 Albums)[53] 9
Finnish Albums (Musiikkituottajat)[54] 105
German Albums (Offizielle Top 100)[55] 35
Italian Albums (FIMI)[56] 20
Japanese Albums (Oricon)[57] 52
Norwegian Spring Period Albums (VG-lista)[58] 13
Norwegian Summer Period Albums (VG-lista)[59] 16
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[60] 19
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[61] 24
UK Albums (OCC)[62] 9
US Billboard 200[63] 81
US Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[63] 77
Bảng xếp hạng (2001) Vị trí
UK Albums (OCC)[64] 111
Bảng xếp hạng (2004) Vị trí
UK Albums (OCC)[65] 179
Bảng xếp hạng (2006) Vị trí
UK Albums (OCC)[66] 152
Bảng xếp hạng (2012) Vị trí
Australian Urban Albums (ARIA)[67] 27
US Billboard 200[68] 18
Bảng xếp hạng (2012)
The Essential
Vị trí
Australian Urban Albums[67] 20
South Korean International Albums (Gaon)[69] 37
UK Singles (OCC)[70] 177

Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2000-2009) Xếp hạng
UK Albums (OCC)[71] 49

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Nước Ngày Nhãn hiệu
Hoa Kỳ 16 tháng 5 năm 2000 Arista
The Unreleased Mixes
Toàn cầu 6 tháng 6 năm 2006 J Records
The Essential
Vương quốc Anh 10 tháng 1 năm 2011 Sony

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Houston's Latest 'Hits' Is Full Of Lots Of Little Extras”.
  2. ^ “Essential Whitney Houston: Whitney Houston: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ Day, Elizabeth (ngày 18 tháng 2 năm 2012). “David LaChapelle: 'Fashion, beauty and glamour are the mark of civilisation'” – qua The Guardian.
  4. ^ “Ranking Semanal Pop” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. ngày 12 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012. Note: Reader must define search parameters as "Ranking Semanal Pop" and "19/02/2012".
  5. ^ "Australiancharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ "Austriancharts.at – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ "Ultratop.be – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “Top Albums/CDs – Volume 71, No. 4, May 29, 2000”. RPM. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ "Whitney Houston Chart History (Canadian Albums)". Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ a b “Top 10 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ "Whitney Houston: The Greatest Hits" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ "Lescharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Whitney Houston - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2000. 25. hét" (bằng tiếng Hungaria). MAHASZ. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ “GFK Album Chart Archives Ireland”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ "Italiancharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ "Charts.nz – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ 27 tháng 5 năm 2000/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ "Swisscharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ "Whitney Houston | Artist | Official Charts". UK Albums Chart. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ 27 tháng 5 năm 2000/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40". Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ "Whitney Houston Chart History (Billboard 200)". Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ "Whitney Houston Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ "Whitney Houston Chart History (Top Catalog Albums)". Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ a b c d e f “Australian-charts.com - Whitney Houston - The Essential”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  34. ^ “Whitney: The Greatest Hits on Canadian Albums Chart”. Billboard. ngày 10 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2012.
  35. ^ “Whitney Houston - Essential”. hdu-toplista.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  36. ^ ds. “ČNS IFPI”.
  37. ^ “Whitney Houston - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ https://www.webcitation.org/668ougiFG?url=http://www.ifpi.gr/chart01.htm
  39. ^ “GFK Album Chart Archives Ireland”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “FIMI - Classifiche - FIMI”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012.
  41. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  42. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart". OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “South African Albums Chart Top 20”. Recording Industry of South Africa. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012.
  44. ^ “South Korea Gaon Albums Chart (Week: ngày 12 tháng 2 năm 2012 to ngày 18 tháng 2 năm 2012”. Gaon Chart. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  45. ^ “2012 Top 40 Official Albums Chart UK Archive 10th March 2012”. officialcharts.com. The Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  46. ^ “2012 Top 40 R&B Albums Archive 3rd March 2012”. officialcharts.com. The Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  47. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2000”. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  49. ^ “Jaaroverzichten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  50. ^ “Rapports annueles 2000” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  51. ^ “TOP20.dk © 2000”. ngày 30 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ “Jaaroverzichten - Album 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  53. ^ “European Top 100 Albums 2000” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  54. ^ “Musiikkituottajat – Tilastot – Myydyimmät levyt”. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  55. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2000” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  56. ^ “Gli album più venduti del 2000”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ “2000年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  58. ^ “Topp 40 Album Vår 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  59. ^ “Topp 40 Album Sommer 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  60. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  61. ^ “Swiss Year-end Charts 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  62. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 2000”. OCC. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  63. ^ a b “2000: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  64. ^ “UK Year-End Charts 2001” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ “UK Year-End Charts 2001” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  66. ^ “UK Year-End Charts 2001” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2009.
  67. ^ a b “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Urban Albums 2012”. ARIA Charts. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  68. ^ “2012 Top Billboard 200 Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
  69. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  70. ^ “Year End Chart 2012” (PDF). OfficialChartsCompany. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  71. ^ “The Noughties' Official UK Albums Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 19. ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  72. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  73. ^ “Austrian album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Nhập Whitney Houston vào ô Interpret (Tìm kiếm). Nhập Whitney: The Greatest Hits vào ô Titel (Tựa đề). Chọn album trong khung Format (Định dạng). Nhấn Suchen (Tìm)
  74. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2000”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch.
  75. ^ “Brasil album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos.
  76. ^ “Canada album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits”. Music Canada.
  77. ^ a b “Finland album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  78. ^ “France album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  79. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  80. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Whitney Houston; 'Whitney: The Greatest Hits')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  81. ^ “Japan album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản.
  82. ^ “Netherlands album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld - en geluidsdragers.
  83. ^ “Portugal album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa.
  84. ^ “Spain album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Chọn lệnh album trong tab "All", chọn năm cấp chứng nhận trong tab "Year". Chọn tuần cấp chứng nhận trong tab "Semana". Nháy chuột vào nút "Search Charts".
  85. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Thụy Điển.
  86. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Whitney Houston; 'Whitney: The Greatest Hits')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
  87. ^ “Britain album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn albums trong bảng chọn Format. Chọn Multi-Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Whitney: The Greatest Hits vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  88. ^ “American album certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
  89. ^ http://www.billboard.com/articles/news/480519/new-whitney-houston-hits-album-due-this-fall
  90. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2000”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế.
  91. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 DVD”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  92. ^ “Argentina video certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits”. Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers.
  93. ^ “Brasil video certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos.
  94. ^ http://www.promusicae.es/files/listassemanales/dvds/top%2020%20dvd%20%28publicar%29_w09.2012.pdf
  95. ^ “Britain video certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn videos trong bảng chọn Format. Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification. Nhập Whitney: The Greatest Hits vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  96. ^ “American video certifications – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Video Longform rồi nhấn Search
  97. ^ “Britain album certifications – Whitney Houston – The Essential” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn albums trong bảng chọn Format. Chọn Silver trong nhóm lệnh Certification. Nhập The Essential vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Whitney: The Greatest Hits tại Allmusic
  • Whitney: The Greatest Hits tại Discogs
  • The Unreleased Mixes tài Discogs