Có 9 nhóm thuốc kháng sinh, do vậy khi lựa chọn điều trị kháng sinh cho người bệnh thì cần phải dựa trên tình trạng hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn, vị trí nguồn nhiễm cũng như phổ kháng khuẩn của kháng sinh và tính thấm của kháng sinh vào mô nhiễm khuẩn đó như thế nào. Kháng sinh chính là những chất kháng khuẩn được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật như vi khuẩn, nấm, Actinomycetes. Kháng sinh là một hoạt chất có tác dụng ức chế sự phát triển của những vi sinh vật gây bệnh khác. Về phân loại, thuốc gồm 9 nhóm kháng sinh như sau:
2. Tác dụng của 9 nhóm thuốc kháng sinh2.1. Nhóm kháng sinh beta-lactam Nhóm beta-lactam là một trong 9 nhóm thuốc kháng sinh. Nhóm này rất lớn bởi vì nó bao gồm các kháng sinh có cấu trúc hóa học chứa vòng beta-lactam. Khi một cấu trúc vòng khác liên kết với nhóm thuốc kháng sinh này thì sẽ hình thành các phân nhóm lớn tiếp theo như sau:
Ngoài những tác dụng chính trên thì tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm beta-lactam chính là dị ứng như nổi mày đay, phù Quincke, phát ban... hoặc thậm chí là sốc phản vệ gây tử vong cho người dùng, tai biến thần kinh, bệnh não cấp, gây chảy máu, rối loạn tiêu hoá do loạn khuẩn ruột với loại phổ rộng. 2.2. Nhóm kháng sinh Aminosid Nhóm kháng sinh aminosid có thể là các kháng sinh bán tổng hợp hoặc sản phẩm tự nhiên phân lập từ môi trường nuôi cấy chủng vi sinh. Kháng sinh thuộc nhóm này gồm neltimicin, tobramycin, kanamycin, gentamycin và amikacin với tác dụng như sau:
Tuy nhiên, nhóm thuốc này cũng có một số tác dụng phụ không mong muốn, đó chính là giảm thính lực và suy thận. Ngoài ra, một số người bị nhược cơ, dị ứng da hoặc sốc quá mẫn khi sử dụng nhóm kháng sinh này. 2.3. Nhóm kháng sinh macrolid Nhóm kháng sinh macrolid có thể là các kháng sinh bán tổng hợp hoặc là sản phẩm tự nhiên phân lập từ môi trường nuôi cấy các chủng vi sinh. Dựa vào cấu trúc hóa học, kháng sinh nhóm macrolid được phân chia thành ba nhóm là:
Về tác dụng, nhóm kháng sinh Macrolid chủ yếu tác động vào một số chủng vi khuẩn Gram dương (liên cầu, tụ cầu, Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae, Listeria monocytogenes) và một số vi khuẩn không điển hình. Do đó, nhóm thuốc kháng sinh này không có tác dụng đến phần lớn các chủng trực khuẩn Gram âm đường ruột, thay vào đó chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram-âm khác. Nhóm thuốc kháng sinh này cũng gây tác dụng đối với đường tiêu hoá như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy khi sử dụng đường uống và viêm tĩnh mạch huyết khối khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch. Thuốc cũng có thể gây loạn nhịp tim, điếc, dị ứng da, sốc quá mẫn hoặc một số trường hợp, thuốc bị chuyển hoá mạnh nên có thể gây viêm gan hoặc ứ mật. Kháng sinh là một hoạt chất có tác dụng ức chế sự phát triển của những vi sinh vật gây bệnh khác 2.4. Nhóm kháng sinh lincosamid Nhóm kháng sinh lincomycin bao gồm 2 loại thuốc là clindamycin (kháng sinh bán tổng hợp từ lincomycin) và lincomycin (kháng sinh tự nhiên).Với nhóm kháng sinh này nó có phổ kháng khuẩn giống như kháng sinh nhóm macrolid trên S. pyogenes, viridans streptococci và pneumococci. Về tác dụng của nhóm thuốc này như sau:
Tương tự như 8 nhóm kháng sinh còn lại, tác dụng phụ hay gặp nhất của nhóm lincomycin là gây tiêu chảy hoặc gây viêm đại tràng giả mạc, viêm gan, giảm bạch cầu đa nhân trung tính. 2.5. Nhóm kháng sinh phenicol Nhóm kháng sinh phenicol bao gồm 2 loại thuốc là thiamphenicol (là kháng sinh tổng hợp) và cloramphenicol (là kháng sinh tự nhiên). Nhóm kháng sinh này có phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm một số vi khuẩn Gram-âm như N. gonorrhoeae, Enterobacteriaceae... và các cầu khuẩn Gram-dương. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng có tác dụng trên các chủng vi khuẩn không điển hình như Chlamydia, Rickettsia, Mycoplasma và các chủng kỵ khí như Clostridium spp., B. fragilis. Tuy nhiên, do nhóm thuốc này đã rất lâu nên các chủng vi khuẩn có thể kháng lại thuốc với tỷ lệ cao và độc tính nghiêm trọng trong quá trình tạo máu như bất sản tủy dẫn đến thiếu máu, hội chứng xám gây tím tái, truỵ mạch. Do đó, nhóm thuốc này không còn được sử dụng phổ biến trên lâm sàng. 2.6. Nhóm kháng sinh cyclin Một trong 9 nhóm kháng sinh đó là nhóm thuốc kháng sinh cyclin, nhóm thuốc này bao gồm chlortetracyclin, demeclocyclin, methacyclin, oxytetracyclin, doxycyclin, minocyclin. Chúng là những kháng sinh tự nhiên và kháng sinh bán tổng hợp và có phổ kháng khuẩn rộng trên cả các vi khuẩn Gram dương, Gram âm và cả vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí. Ngoài ra, nhóm thuốc này cũng có tác dụng trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Legionella spp., Chlamydia spp., Ureaplasma,... Hoặc có hiệu quả trên một số xoắn khuẩn như Borrelia recurrentis, Borrelia burgdorferi, Treponema pertenue. Tuy nhiên, do thuốc thường gây chậm phát triển răng ở trẻ em, hỏng và xấu răng, kích ứng đường tiêu hoá, loét thực quản, đau bụng, buồn nôn, nôn, suy thận hoặc viêm gan, ứ mật, tăng áp lực nội sọ và đặc biệt là nhóm kháng sinh này được đưa vào điều trị đã lâu nên tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh cao, do đó ít được sử dụng trên lâm sàng. 2.7. Nhóm kháng sinh peptid Vì nó có cấu trúc hóa học là các peptid nên gọi nhóm thuốc kháng sinh này là peptid. Về phân nhóm, thuốc gồm có Glycopeptid, Polypetid và Lipopeptid với các tác dụng như sau:
Về tác dụng phụ, Vancomycin trong nhóm glycopeptid có thể gây viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng như tụt huyết áp, đau cơ. Một số trường hợp thuốc có thể gây phản vệ, sốt, chóng mặt... Còn thuốc Teicoplanin thường gây nổi ban da,phản ứng quá mẫn, giảm bạch cầu trung tính... Nhóm thuốc kháng sinh polypeptid có thể gây một số tác dụng phụ như ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, phản ứng trên thần kinh khác hoặc nguy hiểm với thận. Còn nhóm thuốc kháng sinh lipopeptid gây tổn thương trên hệ cơ xương. Nhóm kháng sinh phenicol bao gồm 2 loại thuốc là thiamphenicol (là kháng sinh tổng hợp) và cloramphenicol 2.8. Nhóm thuốc kháng sinh Quinolon Nhóm thuốc kháng sinh này hoàn toàn được sản xuất bằng tổng hợp hóa học. Về tác dụng nhóm thuốc này như sau:
Tác dụng phụ điển hình của nhóm thuốc này là gây viêm gân, đứt gân Asin;. Những người bị suy gan, suy thận, dùng cùng corticosteroid hoặc những người cao tuổi sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Thuốc cũng gây nhức đầu, co giật, rối loạn tâm thần, đau bụng, ... 2.9. Các nhóm thuốc kháng sinh khác
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. |