Thừa một vài đống thuế gtgt xử lý như nào

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn hoàn thuế GTGT đã nộp tại khâu NKcủa Công ty TNHH JX Nippon Oil và Energy Việt Nam.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ”.

Thừa một vài đống thuế gtgt xử lý như nào
Công chức Hải quan Cầu Treo tiếp nhận và giải quyết thủ tục cho DN. Ảnh: H.Nụ

Điều 22 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc tổ chức thu thuế GTGT: “Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh; cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa NK”.

Khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định: “Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế GTGT nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế NK (nếu có)”.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho rằng, cơ quan Hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT nộp thừa đối với hàng hoá NK và cơ quan Thuế thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.

Trường hợp DN NK hàng hoá theo loại hình nhập kinh doanh sau đó XK sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu NK ra nước ngoài không thuộc trường hợp xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Do đó, Tổng cục Hải quan đề nghị DN có vướng mắc đến vấn đề này liên hệ với cơ quan Thuế để được hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp theo quy định.

Liên quan đến mã loại hình XNK hàng hoá, theo quy định tại Bảng mã loại hình XNK kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 thì: Loại hình A12 nhập kinh doanh sản xuất sử dụng trong trường hợp DN Việt Nam nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước (bao gồm cả hàng hóa NK để thực hiện dự án đầu tư): NK từ nước ngoài; NK từ khu phi thuế quan, DN chế xuấ; NK tại chỗ (trừ gia công, sản xuất XK, DN chế xuất và DN trong khu phi thuế quan); NK hàng hóa theo hình thức thuê mua tài chính.

Theo đó, việc DN NK nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong nước theo loại hình A12 là phù hợp.

Đồng thời, loại hình B11 là xuất kinh doanh, sử dụng trong trường hợp: DN XK hàng hóa ra nước ngoài hoặc XK vào khu phi thuế quan, DN chế xuất hoặc XK tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán. DN có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả DN chế xuất) thực hiện quyền kinh doanh XK hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước.

Như vậy, trường hợp DN XK sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu NK ra nước ngoài thì áp dụng mã loại hình E62.

(TBTCO) - Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thực hiện ...

Thừa một vài đống thuế gtgt xử lý như nào
Hộ kinh doanh được tham gia hội đồng tư vấn thuế xã, phường

(TBTCO) - Hộ kinh doanh chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế được tham ...

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) thì được xử lý bù trừ, hoặc hoàn trả.

Cụ thể, bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:

Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Thừa một vài đống thuế gtgt xử lý như nào
Người nộp thuế nộp thừa số thuế phải nộp sẽ được bù trừ hoặc hoàn trả. Ảnh: NM

Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Bù trừ với khoản nợ, hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

Về hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách, theo hướng dẫn của Thông tư 80, người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ mà vẫn còn khoản nộp thừa, hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa, Thông tư 80 có hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể như: người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai; theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế; theo quyết định của cơ quan thuế; theo bản án, quyết định của tòa án.

Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Cũng theo hướng dẫn của Thông tư 80, người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế và cung cấp thông tin cho người nộp thuế.

Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế.

Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ, khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo, nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu) gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.

Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định.