Thời gian ủy quyền là bao lâu

Bố tôi có mảnh đất và muốn ủy quyền cho tôi để bán mảnh đất này và thực hiện bằng hợp đồng ủy quyền. Xin hỏi như vậy hợp đồng này có giá trị bao lâu? Khi tôi bán nhà có cần chữ ký của bố tôi hay không? Vì bố tôi hiện đang già yếu nên khó có thể đi lại được.

Trả lời

Căn cứ quy định tại Điều 562, Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyềnHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền


Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy có thể thấy, thời hạn ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi bạn bán nhà hoặc sau 1 năm kể từ ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực. Tuy vậy nếu muốn thời gian lâu hơn thì bạn và bố có thể thực hiện bằng văn bản ủy quyền theo quy định tại điều 140 Bộ luật dân sự 2015. Đối với văn bản ủy quyền thì thời gian hết hiệu lực do hai bên thỏa thuận.

Điều 140. Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Về điều kiện ủy quyền theo khoản 2 điều 138 như sau:

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Như vậy, chọn đúng loại văn bản để thực hiện ủy quyền, đại diện có thể giúp đáp ứng nhu cầu của bạn một cách tốt hơn. Nếu còn thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ để được tư vấn.

Bài viết liên quan

Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu? Thời hạn ủy quyền đại diện, Thời hạn ủy quyền của hợp đồng ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 về thời hạn đại diện:

“1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

… “.

Theo quy định tại Điều 562, Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Có thể thấy, pháp luật cho phép trong văn bản ủy quyền quy định về thời hạn uỷ quyền, không có thời gian tối đa và không có thời gian tối thiểu, người ủy quyền có thể tự do lựa chọn một khoảng thời gian phù hợp. Còn trong trường hợp hợp đồng không quy định về thời hạn ủy quyền thì sẽ chấm dứt khi người nhận ủy quyền thực hiện xong công việc hoặc là 1 năm kể từ ngày hợp đồng ủy quyền phát sinh hiệu lực. Về việc phần di sản mà con trai sau khi mất để lại cho mẹ bạn thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền tặng cho lại người khác khi đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nếu lập hợp đồng ủy quyền, thì yêu cầu phải có tất cả chữ ký của những người có quyền hưởng di sản là ngôi nhà này, tức là bao gồm cả mẹ bạn, căn cứ quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

» Tư vấn soạn thảo Hợp đồng

» Các trường hợp hợp đồng vô hiệu

Quy định của pháp luật về thời hạn có hiệu lực của giấy ủy quyền. Quy định về thời hạn hiệu lực và chấm dứt hiệu lực của giấy ủy quyền. Giấy uỷ quyền thông thường có thời hạn trong bao lâu?

Trong việc tham gia giao dịch dân sự nhiều trường do lý do khách quan hoặc chủ quan mà các chủ thể phải ủy qyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện một công việc nào đó thay mình, tuy nhiên chúng ta không nên nhận định rằng hợp đồng ủy quyền là giao việc vì giữa giao việc và ủy quyền là hai phạm trù khác nhau, đối với ủy quyền chính là người được ủy quyền sẽ nhân danh người ủy quyền để thực hiện công việc trên hợp đồng ủy quyền.

Hợp đồng đó có thể có thù lao hay không có thù lao theo sự thỏa thuận của hai bên và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc ủy quyền, là cơ sở cho mối quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền trong giao dịch dân sự, cũng như là cơ sở để người được ủy làm một công việc nào đó cho người ủy quyền, người được ủy quyền có quyền yêu câu người ủy quyền cho mình cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến nội dung ủy quyền.

Nếu có thù lao có quyền yêu cầu bên ủy quyền trả đầy đủ như đã thỏa thuận, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhân danh mình thực hiện công việc của mình thông báo về tiến dộ thực hiện công việc, hiệu quả ra sao.

Ví dụ: Anh A đang có một căn nhà cần bán nhưng anh A lại có việc đột xuất cần ra nước ngoài không thể tự mình đi làm thủ tục được do đó anh A đã ủy quyền cho anh B thực hiện thay mình, cả anh A và anh B đã cùng nhau lên văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng ủy quyền, để anh B sẽ nhân danh anh A đứng ra chuyển nhượng thửa đât của anh A với bên mua đất, hợp đồng ủy quyền không có thù lao.

Thực hiện việc ủy quyền trong thời hạn bao lâu và khi nào việc ủy quyền đó chấm dứt? Pháp luật quy định ra sao về vấn đề này? 

→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về giấy ủy quyền, tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.

1. Thời hạn hiệu lực hợp đồng ủy quyền

Theo quy định Bộ luật dân sự 2015 Quy đinh thời hạn hợp đồng ủy quyền pháp luật cũng có quy định mở để các bên linh động đó là các bên có thể thỏa thuận về thời hạn ủy quyền cụ thể là thời gian bao nhiêu hoặc là cho đến khi hoàn thành công việc, còn trong trường hợp hai bên không thỏa thuận thì thời hạn ủy quyền sẽ được xác lập theo quy định của pháp luật thì thời hạn có hiệu lực của hợp đồng sẽ là một năm kể từ thời điểm hợp đồng ủy quyền xác nhận.

Trường hợp không nghi thời hạn ủy quyền thì một năm sau thời hạn ủy quyền sẽ chấm dứt nên nếu bên ủy quyền vẫn muốn ủy quyền cho bên nhận ủy quyền để thực hiện công việc trước đó ủy quyền mà chưa thực hện xong thì có thể cả hai bên lên tại văn phòng công chứng để xác lập lại hợp đồng ủy quyền mới, hoặc bên ủy quyền có thể ủy quyền cho bên khác để thực hiện công việc của mình mà không cần thông qua ý kiến của bên nhận ủy quyền trước đó.

Tuy nhiên trong quá trình ủy quyền thì người ủy quyền vẫn có quyền ủy quyền lại công việc đã nhận ủy quyền của bên ủy quyền đã thực hiện việc ủy quyền trước đó trong trường hợp nếu được bên ủy quyền đồng ý về việc ủy quyền lại đó hoặc là trường hợp bất khả kháng không thể lường trước được làm cho bên nhận ủy quyền không thể thực hiện việc đã ký hợp đồng ủy quyền đó vượt ra khỏi ý chí của họ dẫn đến mục đích của xác lập hợp đồng ủy quyền không đạt được, cũng như vì lợi ích của người ủy quyền thì người nhận ủy quyền có thể thực hiện việc  ủy quyền lại mà không cần sự đồng ý của bên ủy quyền, được phép ủy quyền lại nhưng việc ủy quyền đó không được vượt quá phạm vi mà bên nhận ủy quyền được phép làm. Bên cạnh đó hình thức về hợp đồng ủy quyền lại cũng phải đáp ứng như hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền cũng như những hợp đồng khác sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Khi công việc ủy quyền đã thực hiện xong như trong nội dung hợp đồng ủy quyền, ngoài ra còn trong trường hợp nếu công việc vẫn chưa được hoàn thành nhưng hai bên bên ủy và bên được ủy quyền có thỏa thuận vê chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì việc ủy quyền cũng sẽ bị chấm dứt.

Xem thêm: Uỷ quyền là gì? Quy định về giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền?

Bên cạnh đó dù là không có thỏa thuận hay công việc cũng chưa được hoàn thành nhưng nếu cá nhân giao kết thực hiên hợp đồng chêt, pháp nhân không còn tồn tại thì hợp đồng ủy quyền trước đó cũng  sẽ chấm dứt, sẽ không có hiệu lực.

Trong trường hợp do đối tượng của hợp đồng ủy quyền không còn dẫn đến việc không thể thực hiện được công việc đã được ủy quyền trước đó thì hợp đồng ủy quyền đó cũng sẽ bị chấm dứt, không còn giá trị pháp lý, không thể thực hiện dược do đó hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt trong trường hợp này.

Do một bên hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền  thì hợp đông ủy quyền cũng sẽ bị chấm dứt, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền được chấm dứt bất cứ khi nào vì ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, tuy nhiên khi chấm dứt phải thông báo với bên được ủy quyền và bên thứ ba bằng văn bản nếu có biết về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đó.

Nếu hợp đồng ủy quyền có thù lao thì phải trả thù lao cho người được ủy quyền ứng với khối lượng công  việc họ đã thực hiện, tiến hành bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra do hành vi đơn phương chấm dứt việc ủy quyền đó. Trường hợp không thuộc trường hợp bên thứ ba biết hoặc bắt buộc phải biết mà người ủy quyền không thông báo vì việc chấm dứt ủy quyền thì giao dịch với bên thứ ba đó vẫn có giá trị pháp lý và tiếp tục thực hiện.

Trường hợp mà hợp đồng ủy quyền đó không có trả thù lao thì bên ủy quyền vẫn có quyền chấm dứt việc ủy quyền bất cứ khi nào như hợp đồng có thù lao tuy nhiên phải báo trước cho bên được nhận ủy quyền một thời gian hợp lý.

Chấm dứt hợp đồng ủy quyền khi có hoàn cảnh thay đổi xảy ra sau khi giao kết hợp đồng mà do nguyên nhân khách quan hay tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc các bên không lường trước được hoàn cảnh thay đổi, hoàn cảnh thay đổi lớn mà nếu biết trước điều đó sẽ không tiên hành việc giao kết hợp đồng hoặc nếu có giao kết thì nội dung hợp đồng cũng sẽ khác với nội dung hợp đồng hiện tại, nếu tiếp tục thực hiện nội dung hợp đồng ủy quyền đã giao kết sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một trong hai bên hoặc cả hai bên chính vì vậy cần chấm dứt ngay hợp đồng ủy quyền đó.

Quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 đã có quy định việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền mà đã được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng thì khi chấm dứt hợp đồng ủy quyền đó cũng phải được thực hiện tại tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền đó trên cơ sở có văn bản cam kết mà hai bên đã thỏa thuận của bên ủy quyền và bên nhân ủy quyền và do công chứng viên tiến hành, trường hợp mà tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể không còn tồn tại tại thời điểm hủy bỏ hợp đồng công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng nào lưu trữ hồ sơ công chứng đó sẽ thực hiện việc hủy bỏ giao dịch công chứng, việc công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền cũng được thực hiện như công chứng hợp đồng ủy quyền ban đầu.

→ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568 – Một cuộc gọi, giải quyết mọi vấn đề pháp luật.

Xem thêm: Giấy uỷ quyền có phải công chứng không? Thủ tục công chứng giấy ủy quyền?

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

3. Tư vấn về thời gian có hiệu lực của giấy ủy quyền

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư: Hiệu lực của giấy ủy quyền ghi: “Ủy quyền này hết hiệu lực khi Bên ủy quyền có văn bản chấp dứt việc ủy quyền hoặc hết hiệu lực theo quy định của pháp luật”. Đây là ủy quyền ký HĐ thuê nhà xưởng đã ký từ 1995 đến nay, hiện Công ty vẫn đang còn thuê nhà xưởng này, vậy xin hỏi giấy ủy quyền này còn hiệu lực hay không? Vì theo quy định thì nếu không ghi thời hạn cụ thể thì chỉ có hiệu lực 1 năm. Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có xác định thời hạn. Cũng giống như bản chất vốn có của hợp đồng là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, pháp luật cũng trao quyền cho các chủ thể được thỏa thuận về thời hạn hợp đồng. Điều 582 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:

“Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền” trừ trường hợp pháp luật quy định một trong những trường hợp sau:

– Công việc ủy quyền đã hoàn thành;

– Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng/giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;

Xem thêm: Bằng chứng ủy quyền cổ phần là gì? Cách thức hoạt động và ví dụ

– Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

Thời gian ủy quyền là bao lâu

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Từ đó cho thấy, hiệu lực hợp đồng ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền giữa hai bên. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là tài sản có thời hạn sử dụng (bất động sản…) thì thời hạn ủy quyền không được vượt quá thời hạn sử dụng đất. Theo như bạn trình bày, nội dung giấy ủy quyền ghi: “Ủy quyền này hết hiệu lực khi Bên ủy quyền có văn bản chấp dứt việc ủy quyền hoặc hết hiệu lực theo quy định của pháp luật” Như vậy, nếu như bên ủy quyền không có văn bản chấm dứt việc ủy quyền thì hiệu lực của hợp đồng/giấy ủy quyền này chấm dứt sau  1 năm. Vậy nên giấy ủy quyền này không còn hiệu lực.

→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn luật miễn phí, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568