Thể loại văn bản Học thầy, học bạn

Chân trời sáng tạo

Show

* Chuẩn bị đọc

Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè có ý nghĩa gì đối với chúng ta?

- Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè giúp chúng ta nâng cao tinh thần ham học hỏi, hơn nữa giúp chúng ta nâng cao sự đoàn kết, gắn bó, gần gũi hơn với bạn bè, thầy cô.

* Trải nghiệm cùng văn bản

Trong đoạn này, tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ Đa Vin-chi nhằm mục đích gì?

- Trong đoạn tác giả có kể về câu chuyện thuở nhỏ của danh họa nổi tiếng Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nhằm chỉ ra rằng vai trò của người thầy rất quan trọng. 

- Dù ông có thiên bẩm về tài nang hội họa, nhưng không có sự dẫn dắt của người thầy ông không thể thành công trong sự nghiệp của mình như vậy.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Nguyễn Thanh Tú.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Văn biểu cảm - Nghị luận, 2001.

- Thể loại: Văn nghị luận.

- PTBĐ chính: Nghị luận.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Ý kiến: Học thầy, học bạn.

- Giới thiệu vấn đề "Học tập là quá trình... chúng ta học hỏi".

- Trích dẫn tục ngữ:

+ Không thầy đố mày làm nên.

+ Học thầy không tày học bạn.

- Đặt vấn đề: Liệu hai cách học mâu thuẫn với nhau?

2. Lí lẽ, dẫn chứng

- Lí lẽ 1: Học từ thầy là quan trọng nhất.

+ Truyền thống tôn sư trọng đạo, đề cao vai trò người thầy.

+ Nếu không có thầy thì khó làm nên điều gì xứng đáng.

- Dẫn chứng 1: Người thầy của danh họa Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi với bài học vẽ quả trứng.

- Lí lẽ 2: Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

+ Muốn thành đạt, con người còn phải học tập mọi nơi, mọi lúc, từ bất cứ ai.

+ Học từ bạn thuận lợi vì cùng trang lứa, hứng thú, tâm lí thì sẽ thoải mái, dễ dàng.

- Dẫn chứng 2: Thảo luận nhóm.

3. Kết luận vấn đề

- Hai câu trên đọc có vẻ mâu thuẫn nhưng lại bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức việc học thêm toàn diện.

- Học thầy như ngọn hải đăng, soi đường; bạn lại như người đồng hành quan trọng chinh phục chân trời tri thức.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Văn bản nêu ý kiến về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn được gợi ra từ hai câu tục ngữ; khẳng định đó là hai quá trình bổ sung cho nhau tạo nhận thức toàn diện về việc học.

2. Nghệ thuật

Bài văn nghị luận với ý kiến xác đáng, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.

* Suy ngẫm và phản hồi

1. Xác định những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn.

Những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn là:

- Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất.

- Ngoài tài năng thiên bẩm , không thể không nhắc đến sự dẫn dắt của người thầy.

- Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

- Việc học ở bạn thuận lợi ở chỗ với bạn bè cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc học hỏi, truyền thụ cho nhau có phần thoải mái, dễ dàng hơn.

2. Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào?

- Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, tác giả đã đưa ra câu chuyện của danh họa nổi tiếng người Ý. Từ đó cho độc giả cảm nhận được dù có tài năng thiên bẩm nhưng không thể chối bỏ tầm quan trọng của người thầy trong sự thành công của sự nghiệp.

- Để thuyết phục người đọc rằng việc học bạn cũng rất quan trọng, tác giả đưa ra các luận điểm, lí lẽ rất cụ thể để thuyết phục người đọc như học cùng bạn sẽ dễ học hỏi, truyền đạt hơn vì cùng trang lứa hay học nhóm cũng là một giải pháp tốt.

3. Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng gì?

Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng bổ sung thêm ý, thêm luận điểm, luận cứ cho ý trước, đoạn văn trước và làm tăng sức gợi cho đoạn văn.

4. Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa học thầy và học bạn?

Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu rằng học thầy và học bạn luôn song hành với nhau. Chúng ta không chỉ học từ thầy mà còn học từ bạn nữa. Học thầy, học bạn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, không thể thiếu một trong hai trên con đường của một người thành công.

5. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của mình dựa trên việc nhận ra ý kiến của người viết, các lí lẽ, bằng chứng làm rõ cho ý kiến. Hãy hoàn thành sơ đồ sau và viết đoạn văn tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn.

- Lí lẽ 1: Học từ thầy là quan trọng nhất.

+ Truyền thống tôn sư trọng đạo, đề cao vai trò người thầy.

+ Nếu không có thầy thì khó làm nên điều gì xứng đáng.

- Dẫn chứng 1: Người thầy của danh họa Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi với bài học vẽ quả trứng.

- Lí lẽ 2: Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

+ Muốn thành đạt, con người còn phải học tập mọi nơi, mọi lúc, từ bất cứ ai.

+ Học từ bạn thuận lợi vì cùng trang lứa, hứng thú, tâm lí thì sẽ thoải mái, dễ dàng.

- Dẫn chứng 2: Thảo luận nhóm.

6. Làm thế nào để việc học thầy, học bạn được hiệu quả?

Để học thầy, học bạn một cách hiệu quả chúng ta phải biết lắng nghe ý kiến từ người khác, phải ham học hỏi, không ngại khó ngại khổ, không dấu dốt mà không dám hỏi và quan trọng là tinh thần tự giác cao.


Page 2

1. Thể loại: Truyền thuyết.

2. Bố cục

- Phần 1 (từ đầu đến nằm đấy): Sự ra đời kỳ lạ của Thánh Gióng.

- Phần 2 (tiếp theo đến cứu nước): Thánh Gióng gặp sứ giả, cả làng nuôi Gióng.

- Phần 3 (tiếp theo đến lên trời): Thánh Gióng ra trận đánh giặc.

- Phần 4 (còn lại): Thánh Gióng bay về trời và những dấu tích còn lại.

3. Nhân vật

- Các nhân vật: cha mẹ Gióng, Thánh Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng.

- Nhân vật chính: Thánh Gióng.

Thể loại văn bản Học thầy, học bạn


Thể loại văn bản Học thầy, học bạn


Thể loại văn bản Học thầy, học bạn


Thể loại văn bản Học thầy, học bạn

II. Đọc hiểu văn bản

1. Sự ra đời của Thánh Gióng

Thời gian, địa điểm: Đời vua Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng.

Sự ra đời của Thánh Gióng là chi tiết hoang đường, kì ảo: Ở làng Gióng có đôi vợ chồng chăm chỉ, đức phúc nhưng hiếm muộn ➞ Người mẹ ra đồng ➞ Ướm thử vào vết chân lạ ➞ Người mẹ mang thai ➞ 12 tháng sau sinh ra Thánh Gióng.

➩ Sự ra đời kì lạ, báo hiệu sự việc phi thường.

➩ Đồng thời gửi gắm thông điệp: ở hiền gặp lành.

2. Sự trưởng thành của Thánh Gióng

* Câu nói đầu tiên của Thánh Gióng

- Thánh Gióng lên ba không nói, không cười, đặt đâu nằm đó. ➞ Kì ảo hoang đường.

- Hoàn cảnh cất tiếng nói đầu tiên: Khi giặc Ân xâm lược, vua sai sứ giả tìm người tài cứu nước.

- Câu nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc "Mẹ ra mời sứ giả vào đây cho con....Ta sẽ phá tan lũ giặc này". ➞ Giọng nói cứng cỏi, đĩnh đạc +Giängnãi®Ünh®¹c,®μnghoμng,cøngcáil¹th­êng. Giängnãi®Ünh®¹c,®μnghoμng,cøngcáil¹th­êng.Nhiệm vụ cho sự xuất hiện của Thánh Gióng: bảo vệ đất nước.

➩ Ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần chống giặc, ý chí quyết tâm tiêu diệt kẻ thù.

* Gióng lớn nhanh như thổi trong sự nuôi dưỡng của cả làng

- Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ. ➞ Chi tiết kì ảo, cách nói cường điệu, so sánh tô đậm tính chất phi thường của nhân vật. Thánh Gióng lớn nhanh để đáp ứng nhiệm vụ đánh giặc cứu nước.​

- Bà con hàng xóm cùng chung sức nuôi lớn Gióng. ➞ Tinh thần đoàn kết của nhân dân.

➩ Người anh hùng từ nhân dân, được nuôi dưỡng bởi nhân dân, mang theo sức mạnh nhân dân, chiến đấu vì nhân dân.

3. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời

Tư thế, hành động đánh giặc

+ thúc ngựa, phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác ➞ Sự oai phong, lẫm liệt, không gì địch nổi.

+ roi sắt gãy, nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. 

➞ Sự nhanh trí để khắc phục khó khăn.

➞ Cụm tre là thiên nhiên đặc trưng của làng quê Việt Nam: tre vừa ngay thẳng, vừa kiên cường, vừa đoàn kết như con người Việt Nam. Giặc đến thì lũy tre, tầm vông cũng thành vũ khí chống lại kẻ thù.

Thánh Gióng bay về trời: Gióng đánh giặc xong, mặc áo giáp và bay thẳng về trời. ➜ Chi tiết hoang đường kì ảo. Sự ra đời phi thường, sự ra đi cũng phi thường.

➞ Người anh hùng không màng danh lợi: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ liền ra đi.

➞ Sự thiêng liêng hóa, bất tử hóa hình tượng: Thánh Gióng là con của trời, sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ bay về trời. Về với trời còn là về với bất tử, hóa vào non sông, đất nước. 

4. Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng

- Đền thờ Phù Đổng Thiên Vương.

- Làng Gióng.

- Bụi tre đằng ngà.

- Ao hồ liên tiếp.

- Làng Cháy.

➜ Lòng biết ơn, trân trọng, ước mơ về người anh hùng bảo vệ đất nước.

Thể loại văn bản Học thầy, học bạn


(Đền Phù Đổng Thiên Vương)

5. Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng

- Biểu hiện của ý thức, tinh thần đoàn kết, anh dũng, chiến đấu chống giặc ngoại xâm.

- Thể hiện ước mơ của nhân dân về người anh hùng bảo vệ đất nước.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. 

2. Nghệ thuật

- Sử dụng nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.

- Nghệ thuật nói quá, so sánh.

Bài Làm:

+ Thời điểm xảy ra: vào đời Hùng Vương thứ sáu

+ Kể về chuyện một cậu bé sinh ra một cách kì lạ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, đặt đâu nằm đấy nhưng khi nghe tin đất nước lâm nguy thì lớn nhanh như thổi, cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt dẹp sạch quân thù.

+ Nhân vật nổi bật: Thánh Gióng

+ Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương:

  • Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương Bắc.
  • Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt, thép.
  • Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc.

+ Những chi tiết có yếu tố kì ảo:

  • Bà mẹ chỉ ướm vào vết chân lạ mà thụ thai.
  • Mang thai đến mười hai tháng; ba tuổi mà cậu bé chẳng biết đi đứng, nói cười.
  • Khi sứ giả đến tìm người tài giỏi giúp nhà vua đánh giặc, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc.
  • Gióng lớn nhanh như thổi, ăn cơm mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ.
  • Giặc đến, Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn.
  • Ngựa sắt mà hí được, lại phun lửa.
  • Nhổ tre ven đường đánh giặc, giặc tan vỡ.
  • Khi dẹp xong giặc, Gióng và ngựa sắt từ từ ba lên trời.
  • Ngựa phun lửa thiêu cháy một làng, chân ngựa chạy biến thành ao hồ, tre ngả màu vàng óng...

Truyện Thánh Gióng muốn ca ngợi công cuộc chống ngoại xâm, truyền thống huy động sức mạnh của cả cộng đồng, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc.

=> Để lại bài học cho em và thế hệ thanh thiếu niên tương lai, bài học về giữ gìn, xây dựng, bảo vệ đất nước.

Bài Làm:? Chú ý những chi tiết khác thường ở phần 1?Chi tiết khác thường là:Người vợ ướm thử chân mình vào vết chân to ở đồng, trở về nhà thụ thai, sinh ra một đứa bé lên ba mà vẫn không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.? Câu nói đầu tiên của chú bé là gì?Câu nói đâu tiên:” Mẹ ra mời sứ giả vào đây”? Những ai đã góp phần nuôi chú bé?Những người góp phần nuôi chú bé: cha mẹ cậu bé và bà con, làng xóm góp gạo nuôi chú bé.? Những chi tiết làm nổi bật phẩm chất nhân vật?Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tân với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tắm áo giáp! sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.=> Phẩm chất con người: con sàn chiến đấu, yêu nước, sẵn sàng hi sinh.Chi tiết roi sắt gãy Thánh Gióng nhổ tre bên đường thay roi đánh giặc, càng khẳng khẳng định sức mạnh phi phàm của nhân vật, đồng thời là chi tiết thể hiện sự thông minh, nhanh nhạy của bậc anh hùng trong chiến đấu.Đánh giặc xong cưỡi ngựa về trời=> Phẩm chất: trong sạch, không màng vật chất, không màng danh dự? Chi tiết kết thúc truyện ở phần 4 có gì đáng chú ý?Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt về trời, là niềm tin của nhân dân về sự bất tử của người anh hùng giết giặc, trở thành một vẻ đẹp tinh thần sâu sắc trong tâm hồn của nhân dân. Nhấn mạnh một điều rằng, người anh hùng bảo vệ đất nước vĩnh viễn còn sống mãi trong tâm trí của nhân dân, được nhân dân đời đời ghi ơn, tưởng nhớ. Đồng thời cũng là bài học quý giá có ý nghĩa giáo dục cho các thế hệ trẻ về lòng yêu nước và sự kiên cường, bất khuất trong công cuộc chống giặc ngoại xâm của cha ông ta.

VI. Câu hỏi cuối bài 

1. Một số sự kiện chính của Thánh Gióng

- Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng.

- Thánh Gióng xin đánh giặc, lớn nhanh như thổi.

- Gióng ra trận đánh giặc và chiến thắng.

- Thánh Gióng bay về trời.

- Nhiều dấu tích của Thánh Gióng còn để lại.

2. Qua câu chuyện, Thánh Gióng đã bộc lộ những phẩm chất: sức mạnh quật khởi, tinh thần yêu nước, sức mạnh đoàn kết chống giặc ngoại xâm.

Tên truyện Thánh Gióng đã cho ta thấy thái độ của nhân dân với Thánh Gióng: Tôn làm "Thánh" ➝ Tôn vinh, đề cao, kính trọng.

3. Các chi tiết cho thấy truyện có liên quan đến lịch sử

- Địa điểm, thời gian: Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng.

- Tên kẻ thù xâm lược: Giặc Ân.

- Tên địa danh: Chân núi Trâu.

- Dấu tích còn lưu lại: hiệu Phù Đổng Thiên Vương, Đền Gióng, làng Gióng, bụi tre ngà ở huyện Gia Bình, ao hồ, làng Cháy.

4. Những chi tiết hoang đường, kì ảo:

- Mẹ Gióng ướm chân vào vết chân to.

- 12 tháng sau mới sinh ra Gióng.

- Gióng ăn mãi không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.

- Lên ba tuổi chưa biết đi biết nói biết cười.

- Khi nghe tin từ sứ giả, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc.

- Khi có vũ khí bỗng vươn vai lớn thành tráng sĩ mình cao hơn trượng.

- Roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre bên đường đánh giặc.

- Đánh tan giặc, Gióng bay về trời.

➞ Ý nghĩa các chi tiết này:

Làm cho truyền thuyết trở nên sinh động, hấp dẫn.

Giúp truyền tải ý đồ của tác giả.

5. Truyện phản ánh hiện thực

- Thời Hùng Vương, dân tộc ta luôn phải chống giặc phương Bắc để bảo vệ đất nước.

- Nhân dân ta luôn tạo ra bước đột phá trong việc chế tạo vũ khí tân tiến chống giặc.

- Đã ý thức được việc tạo ra sức mạnh đoàn kết trong cộng đồng để tiêu diệt giặc thù.

Truyện phản ánh mơ ước

- Sự chiến thắng của cái thiện, chính nghĩa, hòa bình.

- Mơ ước về người anh hùng oai phong lẫm liệt, bảo vệ Tổ quốc.

6. Hội thi thể thao trong nhà trường mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì

- Là hội thi biểu dương sức khỏe, lấy ý nghĩa từ truyền thuyết đánh giặc ngoại xâm của Thánh Gióng.

- Giáo dục về lòng yêu nước, ý thức bảo vệ quốc gia cho thế hệ trẻ.