Sự khác biệt giữa vốn cố định và vốn lưu động Show Vốn cố định và vốn lưu động là hai loại vốn chủ yếu khác nhau, dựa trên việc sử dụng chúng trong kinh doanh, tức là nếu nó được sử dụng để phục vụ các yêu cầu dài hạn, chúng là các thuật ngữ như vốn cố định, trong khi nếu nó phục vụ các yêu cầu ngắn hạn, thì nó được gọi là vốn lưu động. Nhìn lướt qua, trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu được sự khác biệt giữa vốn cố định và vốn lưu động, một cách chi tiết. Biểu đồ so sánh
Định nghĩa về vốn cố địnhVốn cố định dùng để chỉ vốn đầu tư được thực hiện trong tài sản dài hạn của công ty. Đó là một yêu cầu bắt buộc của một công ty trong giai đoạn ban đầu, nghĩa là bắt đầu kinh doanh hoặc tiến hành kinh doanh hiện tại. Đó là một phần của tổng số vốn, không được sử dụng cho sản xuất nhưng chúng được giữ trong kinh doanh hơn một năm kế toán. Bản chất của nó là gần như vĩnh viễn tồn tại dưới dạng tài sản hữu hình và vô hình của công ty. Nhu cầu vốn cố định trong bất kỳ doanh nghiệp nào phụ thuộc vào bản chất của nó, tức là các đơn vị sản xuất, đường sắt, viễn thông, cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn cố định cao so với các công ty kinh doanh bán buôn và bán lẻ. Nó được sử dụng để thúc đẩy kinh doanh, mở rộng, hiện đại hóa và như vậy. Do vốn cố định được đầu tư để mua các tài sản phi hiện tại như nhà máy và máy móc, đất đai & xây dựng, nội thất & đồ đạc, xe cộ, bằng sáng chế, thiện chí, nhãn hiệu, bản quyền, v.v. của công ty, do đó khấu hao được tính vào các tài sản đó do giảm giá trị của họ theo thời gian. Định nghĩa về vốn lưu độngVốn lưu động là phong vũ biểu đo lường sự vững chắc về tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty. Đó là kết quả của các tài sản hiện tại ít nợ phải trả hiện tại, trong đó tài sản hiện tại là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm, như hàng tồn kho, con nợ, tiền mặt, v.v. trong khi nợ hiện tại là các khoản nợ phải trả do thanh toán trong vòng một năm, tức là chủ nợ, cung cấp thuế, cho vay ngắn hạn, thấu chi ngân hàng, v.v. Vốn lưu động được sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày. Nó quyết định vị trí khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty. Nó có thể được phân loại trên cơ sở sau:
NộI Dung:
Vốn cố định và vốn lưu động là hai loại vốn chủ yếu khác nhau, về mức độ sử dụng của chúng trong kinh doanh, tức là nếu nó được sử dụng để phục vụ các yêu cầu dài hạn thì chúng được coi là vốn cố định, trong khi nếu nó phục vụ cho các yêu cầu ngắn hạn thì được gọi là vốn lưu động. Xem qua, trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu chi tiết sự khác biệt giữa vốn cố định và vốn lưu động. Vốn là gì?Vốn là yếu tố quan trọng trong việc quyết định mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế của toàn xã hội. Dù vậy, vẫn còn rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau mà không thống nhất được khái niệm vốn là gì. Tuy nhiên, nhìn chung, vốn có thể được hiểu là những yếu tố tạo thành cơ sở để bắt đầu cũng như duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Vốn tồn tại dưới 02 dạng hình thái là giá trị và hiện vật. Xét dưới dạng hình thái là giá trị thì vốn chính là tiền – đây là hình thái ban đầu cũng và cũng chính là hình thái cuối cùng của vốn. Ví dụ: A dùng 700 triệu để xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực,… ban đầu cho công ty. Sau một thời gian nhất định, trong trường hợp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty A đã thu được lại một khoản tiền bằng với số tiền ban đầu bỏ ra đồng thời còn lãi thêm được một khoản tiền khác. Số tiền đó lại được xem là vốn và được đưa vào trong lưu thông, giúp công ty A duy trì hoạt động. Do đó, dù công ty A đã phải bỏ ra một khoản đầu tư ban đầu nhưng chúng cũng là một khoản ứng trước dùng để kinh doanh, nếu mang lại lợi nhuận thì sẽ thu hồi lại vốn thậm chí sinh lời. Còn xét dưới dạng giá trị hiện vật, thì vốn được hiểu là các tư liệu sản xuất, ví dụ: thiết bị máy móc, nhân lực, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,… Và ngoài sự tồn tại ở dạng vật chất cụ thể như nói trên, vốn còn được thể hiện ở các dạng tài sản vô hình, ví dụ: quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm của công ty, thương hiệu độc quyền, bề dày kinh nghiệm… Sự khác biệt giữa Vốn cố định và Vốn lưu độngự khác biệt chính giữa vốn cố định và vốn lưu động là vốn cố định đề cập đến các khoản đầu tư dài hạn không được tiêu thụ trong quá trình ản xuất tron Các phương thức tài trợ vốn lưu độngTrên thị trường hiện nay có nhiều phương thức tài trợ vốn lưu động khác nhau. Các phương thức phổ biến nhất là các khoản vay từ ngân hàng truyền thống, các khoản vay thấu chi, hạn mức tín dụng và thẻ tín dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết những phương thức trên đều tương đối khó tiếp cận vì các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp tài sản thế chấp với giá trị lớn. Bao thanh toán hóa đơn là một phương thức tài trợ vốn lưu động vô cùng phù hợp. Bao thanh toán hóa đơn là quy trình trong đó doanh nghiệp bán các khoản phải thu thương mại hay hóa đơn chưa được thanh toán cho một bên thứ ba. Doanh nghiệp thường sẽ ngay lập tức nhận về khoảng 80% giá trị hóa đơn và sau đó, nhận được nốt phần tiền còn lại, sau khi đã trừ phí, khi khách hàng thanh toán đầy đủ giá trị đơn hàng. Bao thanh toán hóa đơn, hay còn được biết đến với tên gọi Chiết khấu hóa đơn và Tài trợ hóa đơn, là một giải pháp linh hoạt hơn dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu tiếp cận nhanh chóng với nguồn tiền mặt. Phương thức này thường không yêu cầu tài sản thế chấp và các giao dịch được xác thực và chấp thuận chỉ trong vài ngày. 1. Vốn cố định là gì?1.1. Tìm hiểu khái niệm “vốn”Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về vốn, tùy theo từng góc độ nhìn nhận mà có những khái niệm khác nhau. Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định mọi hoạt động của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế xã hội. Trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, vốn luôn tồn tại ở hai hình thức cơ bản là hình thái giá trị và hình thái hiện vật. – Xét dưới dạng hình thái của giá trị thì vốn chính là tiền – đây là hình thái ban đầu cũng và cũng chính là cuối cùng của vốn. Sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất và kinh doanh tại các doanh nghiệp thì số vốn đó sẽ lại được thu hồi về. – Còn xét dưới dạng giá trị của hiện vật, thì vốn được hiểu là các tư liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất như các thiết bị máy móc, nhà xưởng,… Đối với sự phát triển của một quốc gia, dân tộc nào đó thì nguồn vốn được xem là một trong những nguồn lực chính của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy cho sự phát triển vững mạnh đất nước. Đó là những nguồn nhân lực, là nguồn vốn, toàn bộ các kỹ thuật – công nghệ hay các nguồn tài nguyên có sẵn,… Và ngoài sự tồn tại ở dạng vật chất, vốn còn được thể hiện ở các dạng tài sản vô hình như các quyền về sở hữu công nghệ, sự uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu độc quyền, kinh nghiệm tay nghề, chất xám,… 1.2. Khái niệm vốn cố địnhChúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng vốn cố định chính là khoản vốn tiền tệ nhất định nào đó được sử dụng để đổ vào những hoạt động đầu tư, mua sắm các trang thiết bị, tài sản, công tác xây dựng. Hay đơn giản là việc lắp đặt tất cả những tài sản cố định hữu hình hay cho phép tất cả những chi phí đầu tư tới khoản tài sản cố định bất kỳ nào đó trong doanh nghiệp. Có thể nhận thấy rằng số vốn này sẽ mang tính chất đầu tư ứng trước bởi trong trường hợp có sử dụng và đem lại hiệu quả thì sẽ không thật sự bị mất đi. Phía doanh nghiệp sẽ có thể nhanh chóng được thu về lại khi dịch vụ, sản phẩm của mình được kinh doanh một cách hiệu quả. Vốn cố định dùng để chỉ vốn đầu tư được thực hiện trong tài sản dài hạn của công ty. Đó là một yêu cầu bắt buộc của một công ty trong giai đoạn ban đầu, nghĩa là bắt đầu kinh doanh hoặc tiến hành kinh doanh hiện tại. Đó là một phần của tổng số vốn, không được sử dụng cho sản xuất nhưng chúng được giữ trong kinh doanh hơn một năm kế toán. Bản chất của nó là gần như vĩnh viễn tồn tại dưới dạng tài sản hữu hình và vô hình của công ty. Nhu cầu vốn cố định trong bất kỳ doanh nghiệp nào phụ thuộc vào bản chất của nó, tức là các đơn vị sản xuất, đường sắt, viễn thông, cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn cố định cao so với các công ty kinh doanh bán buôn và bán lẻ. Nó được sử dụng để thúc đẩy kinh doanh, mở rộng, hiện đại hóa và như vậy. Do vốn cố định được đầu tư để mua các tài sản phi hiện tại như nhà máy và máy móc, đất đai & xây dựng, nội thất & đồ đạc, xe cộ, bằng sáng chế, thiện chí, nhãn hiệu, bản quyền, v.v. của công ty, do đó khấu hao được tính vào các tài sản đó do giảm giá trị của họ theo thời gian. Xem thêm: Vốn cố định là gì? Đặc điểm của vốn cố định Ví dụ về vốn cố định: Mọi loại tài sản mang tính chất cố định trong khi sử dụng cũng sẽ đều đem đến những ảnh hưởng quyết định tới việc chi phối những đặc tính luân chuyển của loại hình vốn cố định. Lấy ví dụ cụ thể như trong quá trình luân chuyển của nguồn vốn cố định sẽ gồm có những đặc tính như sau:
– Đặc điểm của vốn cố định, bao gồm: + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài, sau đó trong nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới. + Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. (Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định, tương ứng với phần giá trị hao mòn tài sản cố định). + Sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chukìkinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ giảm dần them mức độ hao mòn. Cho đến khi tài sản cố định của doanh nghiệp hết thời han sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Xem thêm: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định là gì? Công thức và ý nghĩa? |