So sánh hội nghị 11/1939 và 7/1936

2. Những phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.

a) Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ

- Phong trào Đông Dương đại hội (giữa năm 1936).

- Phong trào đón rước phái viên Chính phủ Pháp và Toàn quyền mới của xứ Đông Dương (đầu năm 1937).

- Tổng bãi công của công nhân công ty Hòn Gai (11/1936) và cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi - Vinh (7/1937).

- Cuộc mít tinh của hơn 2.5 vạn người tại Khu Đấu Xảo (Hà Nội, 1/5/1938).

Mít tinh tại Khu Đấu Xảo nhân ngày Quốc tế Lao động (1/5/1938)

- Đảng vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì (1939), nhằm mục đích:

+ Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ.

+ Vạch trần chính sách phản động của bọn thực dân và tay sai.

+ Bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.

c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

- Đảng đã xuất bản nhiều tờ báo công khai, như: Tiền Phong, Dân chúng, Tin tức,...

- Xuất bản nhiều sách chính trị - lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng,...

Báo Dân chúng ra đời trong Phong trào dân chủ 1936 - 1939

* Nhận xét:

- Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống.

- Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Chính quyền thực dân đã phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân như: nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự do đi lại, thả một số từ chính trị…

Nửa thập kỉ 30 của thế kỉ 20, Đảng Cộng sản Đông Dương chuyển sang đấu tranh công khai với mục tiêu đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

I. Tình hình thế giới và trong nước

1. Tình hình thế giới

Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

Tháng 7/1935, tại Đại hội lần VII, Quốc tế Cộng sản xác định: kẻ thù là chủ nghĩa phát xít; nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít; mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện cho Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự đại hội.

Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.

2. Tình hình trong nước

- Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí…

- Ở Việt Nam có nhiều đảng phái chính trị hoạt động như đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động… nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.

Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.

+ Về nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông…

+ Về công nghiệp, đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...

+ Về thương nghiệp, thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khẩu khoáng sản và nông sản.

Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp; công nhân bị thất nghiệp, lương giảm; nông dân không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…; tư sản dân tộc ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép; tiểu tư sản trí thức bị thất nghiệp, lương thấp; còn các tầng lớp lao động khác phải chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.

Do đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939

1. Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936

Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc), dựa trên Nghị quyết Đại hội 7 của Quốc tế cộng sản, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định:

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến.

+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận dân chủ Đông Dương).

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu

a). Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ

- Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8/1936).

- Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, quần chúng sôi nổi tham gia mít tinh, hội họp.

- Tháng 09/1936, Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo. Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Năm 1937, lợi dụng sự kiện đón Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.

- Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác có đông đảo quần chúng tham gia.

b). Đấu tranh nghị trường

- Đảng đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ….

- Mục tiêu mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.

c). Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

- Xuất bản nhiều tờ báo công khai như: Tiền phong, Tin tức, Dân chúng, Lao động…trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh thời kì 1936 - 1939.

- Xuất bản nhiều sách chính trị – lý luận, tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng…

- Cuộc đấu tranh trên lãnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn về văn hóa - tư tưởng. Đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng.

3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939

- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm.

- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


Page 2

So sánh hội nghị 11/1939 và 7/1936

SureLRN

So sánh hội nghị 11/1939 và 7/1936

Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 - 1939 và Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941) theo mẫu sau:

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

– Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

– 07/1935, Đại hội lần VII – Quốc tế Cộng sản xác định:

+Kẻ thù là  chủ nghĩa phát xít.

+ Nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít.

+ Mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự

-06/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.

– Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

* Tình hình trong nước:

+ Chính trị

– Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị,nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

– Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động …, nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.

+ Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.

* Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …

* Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ  khí, đường, giấy, diêm…

* Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.

Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam  nhưng  kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

+  Xã hội: đời sống  nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp

–  Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.

–  Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…

–  Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.

– Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.

–  Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.

–  Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.