Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì

Hướng dẫn trả lời câu 2 trang 31 SGK Khoa học tự nhiên lớp 6 Chân trời sáng tạo. Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ

Câu hỏi: Để so sánh độ “nóng”, “lạnh” của các vật, người ta dùng đại lượng nào?

Trả lời: Để so sánh độ “nóng”, “lạnh” của các vật, người ta dùng đại lượng là: nhiệt độ



    Chuyên mục:

Quảng cáo

ĐO NHIỆT ĐỘ

- Độ nóng hay lạnh của một vật được xác định thông qua nhiệt độ của nó.

- Vật nóng có nhiệt độ cao hơn vật lạnh.

=> Nhiệt độ là số đo độ “nóng”, “lạnh” của vật.

- Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế theo thang đo xác định.

- Trong thang nhiệt độ Celsius \(\left( {^0C} \right)\):

+ Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C

+ Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C.

+ Những nhiệt độ thấp hơn 00C gọi là nhiệt độ âm

- Ngoài thang nhiệt độ Celsius, ta còn dùng thang nhiệt độ Fahrenheit và thang nhiệt độ Kelvin:

+ Thang nhiệt độ Fahrenheit \(\left( {^0F} \right)\): Nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.

\(^0C = \frac{5}{9}\left( {t\left( {^0F} \right) - 32} \right)\)

+ Thang nhiệt độ Kelvin \(\left( {^0K} \right)\): 00C ứng với 273K và cứ mỗi độ trong thang Celsius bằng một độ trong thang Kelvin.

\(K = t\left( {^0C} \right) + 273\)

- Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.

- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế, …

- Nhiệt kế có cấu tạo gồm bầu đựng chất lỏng, ống quản, thang chia độ.

Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì

- Giống như thước đo, mỗi nhiệt kế cũng có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.

- Nhiệt kế (thường dùng) hoạt động dựa trên sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

- Để đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế cần:

+ Dùng bông và cồn để làm sạch nhiệt kế.

+ Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt xuống dưới chỉ số thấp nhất chưa. Nếu chưa thì phải vẩy mạnh nhiệt kế cho đến khi thủy ngân tụt xuống dưới chỉ số thấp nhất.

+ Đặt nhiệt kế vào nách, kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế.

+ Sau khoảng 3 phút lấy nhiệt kế ra và đọc nhiệt độ

- Ngày nay, người ta còn dùng nhiệt kế điện tử để đo nhiệt độ cơ thể người.

Video mô phỏng các loại nhiệt kế

Sơ đồ tư duy về đo nhiệt độ - KHTN 6 - Cánh diều

Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì

Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau: a) … là số đo độ “nóng”, “lạnh” của một vật. b) Người ta dùng … để đo nhiệt độ. c) Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng trong cuộc sống hằng ngày ở Việt Nam là …

Quảng cáo

Đề bài

Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

a) … là số đo độ “nóng”, “lạnh” của một vật.

b) Người ta dùng … để đo nhiệt độ.

c) Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng trong cuộc sống hằng ngày ở Việt Nam là …

Lời giải chi tiết

a) Nhiệt độ.

b) nhiệt kế.

c) 0C.

Loigiaihay.com

Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì
Chia sẻ

Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì
Bình luận

Bài tiếp theo

Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm KHTN 6 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Số đo độ "nóng", "lạnh" của một vật gọi là nhiệt độ

Nhiệt độ là đại lượng vật lí đặc trưng cho sự nóng, lạnh của một vật hoặc hệ vật trong hệ qui chiếu ta chọn.
1/ Nhiệt độ là gì?

Không giống như các đại lượng vật lí đã được học trong chương trình vật lí phổ thông, khái niệm nhiệt độ là gì là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực vật lí khác nhau cùng liên quan. Trong phạm vi bài viết tác giả định nghĩa nhiệt độ một cách đơn giản nhất là đại lượng vật lí đặc trưng cho sự nóng, lạnh của một vật (hệ vật) trong hệ qui chiếu ta chọn.
Ví dụ: nhiệt độ cơ thể con người ổn định ở 36,5oC, nếu nhiệt độ môi trường xung quanh cơ thể con người xuống dưới 15oC bạn sẽ cảm thấy lạnh, và ngược lại nhiệt độ môi trường từ khoảng 35oC trở lên bạn sẽ cảm thấy nóng bức.


Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì
Nóng và lạnh là một tính chất vật lí mang tính tương đối, phụ thuộc vào hệ qui chiếu mà ta chọn.​


2/ Các thang đo nhiệt độ:
Để đo nhiệt độ của một vật (hệ vật) trong vật lí phải xây dựng một thang đo chuẩn chung gọi là các thang nhiệt giai. Các thang nhiệt giai hay dùng

a/ Thang nhiệt giai Celsius (1701-1744) đặt theo tên nhà vật lí người Thụy Điển:
Thang nhiệt giai Celsius xác định nhiệt độ của các vật theo độ C (viết tắt oC) đây là thang nhiệt độ quen thuộc với hầu hết mọi người. Chỉ cần nói vật đó có nhiệt độ 100oC trong đầu bạn đã hình dung ra ngay vật đó là một vật rất nóng không nên chạm vào vì có nguy cơ bị bỏng cao.
Thang nhiệt giai Celsius lấy nhiệt độ của nước khi đóng băng và nhiệt độ sôi của nước làm chuẩn. Sau đó chia nhỏ thành 100 vạch chia, mỗi vạch chia ứng với 1 độ => nước đóng băng ở nhiệt độ 0oC và sôi ở nhiệt độ 100oC trong điều kiện áp suất tiêu chuẩn.

b/ Thang nhiệt giai Fahrenheit (1686–1736) đặt theo tên nhà vật lí người Đức
Thang nhiệt giai Fahrenheit xác định nhiệt độ của các vật theo độ F (viết tắt là oF). Thang nhiệt giai Fahrenheit được sử dụng chủ yếu ở các nước Châu Âu. Nhà vật lí Fahrenheit đã chọn gốc 0 độ là nhiệt độ thấp nhất của mùa đông 1708 tại thành phố Gdansk quê hương của ông.
Liên hệ giữa thang nhiệt giai Fahrenheit và nhiệt giai Celsius

\[^{o}C=\dfrac{5}{9}(^{o}F-32)\]

c/ Thang nhiệt giai Kelvin (1824-1907) đặt theo tên nhà vật lí người Anh, William Thomson sau này được phong tước hiệu là huân tước Kelvin.
Thang nhiệt giai Kelvin xác định nhiệt độ của các vật theo độ K (viết tắt là K). Thang nhiệt giai Kelvin đưa đến khái niệm độ không tuyệt đối (nhiệt độ theo lý thuyết mà tại đó không thể xuống thấp hơn được nữa)
Liên hệ giữa thang nhiệt giai Kelvin và nhiệt giai Celsius

\[K=^{o}C+273)\]

3/ Phương pháp đo nhiệt độ:

a/ phương pháp đo trực tiếp:
tính chất vật lí chung của nhiệt độ là luôn truyền từ vật nóng sang vật lạnh hơn. Lợi dụng tính chất này cho tiếp xúc nhiệt kế vào vật cần đo, nhiệt độ từ vật sẽ truyền sang nhiệt kế cho đến khi đạt trạng thái cân bằng nhiệt thì số chỉ của nhiệt kế chính là số chỉ nhiệt độ của vật.


Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì

Một loại nhiệt kế thủy ngân có độ chia nhỏ thường dùng để xác định nhiệt độ của cơ thể người​


Hạn chế của phương pháp đo trực tiếp: do nhiệt độ có thể truyền ra ngoài môi trường xung quanh nên phương pháp đo trực tiếp có nhiều sai số trong phép đo. Ngoài ra cách đo trực tiếp không thể áp dụng cho các vật có nhiệt độ quá cao hoặc ở quá xa.

b/ Phương pháp đo nhiệt độ gián tiếp:
Có nhiều cách đo nhiệt độ gián tiếp, trong phạm vi bài viết tác giả chỉ giới thiệu phương pháp đo nhiệt độ gián tiếp thông qua quang phổ của vật phát ra.

Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì

Phương pháp đo nhiệt độ nhờ quang phổ, căn cứ vào mầu sắc ánh sáng do vật phát ra có thể xác định được nhiệt độ của vật. Nhìn vào hình trên ta có thể biết được nhiệt độ của các vùng khác nhau trên trái đất thông qua đối chiếu màu sắc của từng vùng với bảng màu - nhiệt độ tương ứng.

Khi một vật thay đổi nhiệt độ, ánh sáng (quang phổ) do vật đó phát ra cũng biến đổi theo. Bằng cách so sánh quang phổ của vật đó phát ra với một bảng quang phổ (đã biết nhiệt độ tương ứng) người ta có thể xác định được nhiệt độ của vật cần đo.


Số đo độ nóng, lạnh của một vật là gì
Màu sắc của viên kim loại thay đổi khi tăng nhiệt độ bằng một lò nung đặc biệt.​


Nhờ phương pháp đo nhiệt độ gián tiếp, các nhà vật lí có thể xác định được nhiệt độ của Mặt Trời (khoảng 6000oC ở bề mặt) và các hành tinh, ngôi sao ở rất xa trong vũ trụ.

Xem thêm:
Vật lí phổ thông, vật lí khám phá