Sinh khối vi sinh vật là gì năm 2024

Vi sinh vật sau khi nhân sinh khối có thể được phối trộn những chủng vi sinh khác để sản xuất các dòng chế phẩm vi sinh.

Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước rất nhỏ (thường được đo bằng micromet, như virus, vi khuẩn, nấm, tảo và động vật nguyên sinh), có khả năng hấp thụ và chuyển hóa mạnh, tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, năng lực thích ứng cao và dễ phát sinh đột biến. Chính vì những ưu điểm này mà vi sinh vật được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y sinh, thú y, nông nghiệp, thực phẩm...

Muốn nghiên cứu vi sinh vật, người ta sử dụng phương pháp nuôi cấy vô khuẩn. Còn để ứng dụng quy mô lớn vào các ngành trồng trọt, chăn nuôi hay thủy sản, thì cần tiến hành nhân sinh khối vi sinh vật có lợi theo những quy trình nhất định.

Trước tiên, vi sinh vật được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Tiếp đó, nhà sản xuất sẽ tiến hành phân lập chúng trong phòng thí nghiệm, lựa chọn những chủng vi sinh vật có lợi đúng theo nhu cầu. Các chủng vi sinh vật được chọn sẽ được lưu trữ giống, bảo quản ở điều kiện phù hợp. Sau cùng, bằng những thiết bị hiện đại như Bioreactor, vi sinh vật sẽ được nuôi cấy nhằm nhân giống nhanh, sản xuất sinh khối ở quy mô lớn.

Vi sinh vật sau khi nhân sinh khối có thể được phối trộn những chủng vi sinh khác để sản xuất các dòng chế phẩm vi sinh.

Sinh khối vi sinh vật là gì năm 2024

Quy trình nhân sinh khối vi sinh vật.

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, nhà sản xuất sẽ sử dụng riêng từng loại vi sinh hoặc kết hợp các chủng vi sinh vật, do chúng có đặc tính, vai trò khác nhau.

Chẳng hạn như nhóm vi sinh vật ứng dụng phổ biến trong trồng trọt thường phải có vai trò ức chế, đối kháng, cạnh tranh dinh dưỡng hoặc tiết các hoạt chất thứ cấp hạn chế sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật gây bệnh hại cho cây trồng; phân giải các hợp chất hữu cơ; cố định đạm, tăng nguồn thức ăn đạm hữu cơ cho cây trồng; xử lý môi trường… Điển hình là Bacillus, Pseudomonas, Bacillus, Trichoderma, Penicilium, Chaetomicum, Azotobacter, Rhizobium.

Còn nhóm vi sinh vật ứng dụng phổ biến trong chăn nuôi và thủy sản thì thường có vai trò giúp tăng cường sự hấp thu, tiêu hóa, tăng hệ vi sinh vật có lợi cho hệ tiêu hóa – môi trường nuôi trồng, giảm hàm lượng khí độc (NH3, H2S), phân giải hoặc chuyển hóa các chất thải chăn nuôi. Điển hình là Lactobacillus, Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter, Lactobacilus, Rhodopseudomonas, Trichoderma.

Quy trình nhân sinh khối và các chủng vi sinh vật có lợi cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản sẽ được giới thiệu tại Techmart Công nghệ sinh học 2020 do Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN TP.HCM tổ chức vào các ngày 5-6/11 sắp tới.

Vi sinh vật phân bố khắp mọi nơi trong tự nhiên và trên cả cơ thể người và các loài động vật. Vi sinh vật bao gồm vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại. Trong đó, chỉ có một số ít loài vi sinh vật gây bệnh cho con người.

Vi sinh vật là các sinh vật đơn bào hoặc đa bào, nhân sơ hoặc nhân thực, có kích thước rất nhỏ và thường chỉ quan sát được qua kính hiển vi. Vi sinh vật bao gồm cả vi khuẩn, virus, nấm, tảo và nguyên sinh động vật.

Đặc điểm của vi sinh vật là:

  • Kích thước rất nhỏ bé, thường được đo bằng micromet;
  • Hấp thu nhiều và chuyển hóa nhanh;
  • Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh so với các sinh vật khác;
  • Năng lực thích ứng mạnh, dễ phát sinh biến dị;
  • Chủng loại nhiều: Số lượng và chủng loại vi sinh vật thay đổi theo thời gian. Có khoảng trên 100.000 loài vi sinh vật, bao gồm 69.000 loài nấm, 30.000 loài động vật nguyên sinh, 1.200 loài vi tảo, 2.500 loài vi khuẩn lam, 1.500 loài vi khuẩn, 1.200 loài virus và Rickettsia. Đặc biệt, do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật được tìm thấy ngày càng tăng. Ví dụ như nấm: Trung bình mỗi năm bổ sung thêm khoảng 1.500 loài mới;
  • Phân bố rộng: Vi sinh vật phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, ngay cả ở những điều kiện khắc nghiệt nhất như miệng núi lửa, Nam cực, đáy đại dương,...

Có thể phân loại các nhóm vi sinh vật dựa trên lợi ích của chúng như sau:

  • Vi sinh vật có lợi: Vi sinh vật có lợi có trong thực phẩm, đường ruột hoặc vi sinh vật có lợi cho cây trồng;
  • Vi sinh vật có hại: Các loại vi sinh vật gây bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng,...

Các môi trường sinh sống của vi sinh vật bao gồm: Môi trường nước, môi trường đất, môi trường trên mặt đất - không khí và môi trường sinh vật (người, động vật, thực vật).

Sinh khối vi sinh vật là gì năm 2024

Vi sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ, phải sử dụng kính hiển vi để quan sát

2. Sự phân bố vi sinh vật trong cơ thể người

2.1 Đặc điểm vi sinh vật trong cơ thể người

Có một quần thể vi sinh vật gọi là vi hệ sống trên cơ thể người khỏe mạnh. Các loại vi sinh vật thường thấy trên cơ thể người có thể được phân chia thành: Vi sinh vật ký sinh có hại cho con người, vi sinh vật cộng sinh có lợi cho cả người và vi sinh vật, loại trung gian là vi sinh vật hội sinh. Dựa trên thời gian vi sinh vật cư trú trên cơ thể, có thể phân chia thành 2 nhóm sau:

  • Nhóm có mặt thường xuyên: Tồn tại trên cơ thể người hằng năm hoặc vĩnh viễn;
  • Nhóm có mặt tạm thời: Không thường xuyên tồn tại trên cơ thể người, thường chỉ thấy trong vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần.

Vai trò của hệ vi sinh vật bình thường trên cơ thể người:

  • Vi khuẩn tổng hợp và tiết ra một số enzyme cần thiết cho chúng, đồng thời giúp cơ thể tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng. Cụ thể, vi khuẩn đường ruột (E.coli) sản xuất vitamin K, vitamin B12,...;
  • Các vi sinh vật cư trú tại chỗ có khả năng ngăn cản sự xâm nhập của các loại vi khuẩn gây bệnh từ nơi khác tới;
  • Vi sinh vật có khả năng kích thích sinh kháng thể phản ứng chéo.

2.2 Sự phân bố vi sinh vật trên cơ thể người

Có khoảng trên 200 loài vi sinh vật tồn tại trên cơ thể người và chúng chủ yếu phân bố ở các bộ phận sau:

Vi sinh vật trên da

Da là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với môi trường nên có nhiều loại vi sinh vật ký sinh trên da và chủ yếu là các vi sinh vật có mặt tạm thời. Các loại vi sinh vật này lấy thức ăn trên da từ các chất tiết của tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn. Chúng phân bố dày hơn ở những vùng da ẩm như da đầu, da mặt, kẽ ngón tay, ngón chân, nách. Tùy vị trí, số lượng vi khuẩn trên da có thể từ 102 - 103 vi sinh vật/cm2 da.

Trên da thường tồn tại các loại vi sinh vật sau: Cầu khuẩn gram dương (Peptostreptococcus, Micrococcus sp. và S.epidermidis) và trực khuẩn gram dương (Propionibacterium, Corynebacterium, Bacillus, Diphtheroid). S. Epidermidis là căn nguyên gây bệnh ở những bệnh nhân nằm viện được đặt ống thông catheter.

Việc vệ sinh tắm rửa thường xuyên có thể làm giảm tới 90% vi sinh vật trên da. Tuy nhiên, sau vài giờ chúng sẽ nhanh chóng được bổ sung từ tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, các vùng da lân cận và từ môi trường. Vì vậy, con người cần thường xuyên vệ sinh cơ thể để kiểm soát sự gia tăng của vi sinh vật trên da.

Sinh khối vi sinh vật là gì năm 2024

Vi sinh vật tồn tại ở trên da của con người

Vi sinh vật ở đường hô hấp

Ở đường hô hấp, sự phân bố của vi sinh vật như sau:

  • Vi sinh vật ở mũi: S.epidermidis, Corynebacterium, S.aureus và Streptococcus;
  • Vi sinh vật ở đường hô hấp trên: S.pneumoniae, Herpes, Streptococcus nhóm viridans, S.aureus, M.Catarrhalis, Adeno, Rhino;
  • Vi sinh vật ở họng miệng: Chủ yếu là liên cầu khuẩn;
  • Vi sinh vật ở đường hô hấp dưới (khí quản, phế quản, phế nang): Bình thường không có vi khuẩn ở đường hô hấp dưới.

Vi sinh vật ở đường tiêu hoá

Ở đường tiêu hóa, vi sinh vật phân bố như sau:

  • Vi sinh vật ở miệng: Với điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển (nhiệt độ, bã thức ăn, pH nước bọt kiềm nhẹ), có lượng lớn vi khuẩn trong miệng. Vi khuẩn ở miệng chủ yếu là liên cầu khuẩn (S.sanguinis, S.mitis, S.salivarius, S.Mutans.), các cầu khuẩn kị khí (Veillonella, Peptostreptococcus), tụ cầu (S.epidermidis), Lactobacillus, song cầu gram âm (Moraxella catarrhalis, Neisseria). Các vi sinh vật ít gặp hơn ở miệng gồm S.aureus, Enterococcus, C.albicans;
  • Vi sinh vật trong dạ dày: Hầu hết các loại vi sinh vật đều bị phá hủy ở dạ dày và pH axit ở dạ dày giữ cho lượng vi sinh vật ở mức tối thiểu là 103 vi sinh vật/gram thức ăn. Một số loại vi khuẩn có thể sống được trong dạ dày là vi khuẩn H.Pylori và vi khuẩn lao. Người có H.pylori có thể phát triển thành bệnh loét dạ dày - tá tràng;
  • Vi sinh vật ở ruột: pH ở ruột >7, có tính kiềm. Có ít vi sinh vật ở ruột non vì ở đây có các enzyme ly giải. Khi đi dần xuống dưới, số lượng vi sinh vật tăng dần. Ở tá tràng có 103 vi khuẩn/ml dịch, ở đại tràng là 108 - 1011 vi sinh vật/gram phân. Các vi sinh vật chiếm 10 - 30% khối lượng phân. Các vi khuẩn thường tồn tại ở ruột non là Enterococcus, Lactobacillus, Candida albicans. Các vi khuẩn thường tồn tại ở đại tràng người bình thường là: vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides, Lactobacillus, Clostridium, Peptococcus) và một số loại vi khuẩn ưa khí, kỵ khí tùy ngộ có số lượng thấp như: E.coli, Proteus, Klebsiella, Lactobacillus, Enterobacter, Enterococcus, B.cereus, Candida spp,... Các vi khuẩn ở ruột đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp vitamin A, chuyển hóa sắc tố mật, axit mật, hấp thu các chất dinh dưỡng và chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.

Vi sinh vật ở đường tiết niệu

Bình thường, đường tiết niệu vô trùng và nước tiểu không có vi sinh vật. Đường tiết niệu ở phía ngoài cùng của niệu đạo có một số ít loài vi khuẩn như: E.coli, S.epidermidis, Enterococcus faecalis, alpha-hemolytic streptococci, Proteus. Chúng có thể có trong nước tiểu đầu với số lượng dưới 104 vi sinh vật/ml.

Vi sinh vật ở trong cơ quan sinh dục

  • Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Âm đạo có các loại vi khuẩn như Lactobacillus acidophilus, cầu khuẩn và trực khuẩn (E.coli);
  • Ở phụ nữ tuổi dậy thì tới mãn kinh: Dưới tác động của estrogen trong máu, tế bào biểu mô âm đạo có nhiều glycogen. Lactobacillus có khả năng chuyển hóa glycogen thành axit lactic, khiến pH âm đạo có tính axit (pH 4 - 5), chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh và nấm. Trong trường hợp người phụ nữ sử dụng kháng sinh hoặc bước sang thời kỳ mãn kinh, Lactobacillus bị ức chế, nấm và nhiều loại vi khuẩn khác sẽ sinh trưởng mạnh và gây viêm. Các vi sinh vật thường tồn tại ở âm đạo gồm: Lactobacillus, Bacteroides, Peptostreptococcus, S.epidermidis, Enterococcus, G.vaginalis, ít gặp hơn là liên cầu nhóm B, vi khuẩn đường ruột và C.albicans.

Vi sinh vật luôn tồn tại trong cơ thể người, trong đó bao gồm cả vi sinh vật có lợi và vi sinh vật có hại. Mỗi người cần duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh, khoa học để kích thích lợi khuẩn tăng trưởng và kiểm soát, chống lại sự xâm nhập, phát triển của vi sinh vật gây hại.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Nghiên cứu mới: Hoà mình vào thiên nhiên giúp bạn có hệ miễn dịch tốt hơn
  • Hệ thống vi sinh vật ở đường tiêu hoá
  • Hệ thống vi sinh vật trên da có gì đặc biệt?

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

Sinh khối vi sinh là gì?

Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước rất nhỏ (thường được đo bằng micromet, như virus, vi khuẩn, nấm, tảo và động vật nguyên sinh), có khả năng hấp thụ và chuyển hóa mạnh, tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, năng lực thích ứng cao và dễ phát sinh đột biến.

Lên men sinh khối là gì?

Lên men là quá trình phân hủy đường trong sinh khối bởi vi khuẩn hoặc nấm men. Đường trong sinh khối được chuyển hóa thành rượu, chẳng hạn như ethanol. Ethanol có thể được sử dụng làm nhiên liệu vận chuyển hoặc pha trộn với xăng để tạo ra nhiên liệu gasohol.

Sinh khối của loại là gì?

Sinh khối loài có thể đề cập đến tổng lượng (sự đông đúc) của một hoặc nhiều loài, hoặc sinh khối của quần xã sinh vật là khối lượng của tất cả các loài trong quần xã đó. Đơn vị này có thể bao gồm vi sinh vật, thực vật hoặc động vật.

Sinh khối động vật là gì?

Sinh khối (biomass) là vật liệu hữu cơ có thể tái tạo được từ thực vật và động vật. Đây là nhiên liệu quan trọng ở nhiều quốc gia, đặc biệt là để nấu ăn và sưởi ấm ở các nước đang phát triển.