Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Kho bạc hay Ngân khố (chữ Hán: 銀庫), là một cơ quan chính phủ liên quan đến tài chính và thuế hay là một nơi lưu giữ tiền tệ và kim loại quý (vàng, kim cương). Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng trong thời cổ đại để mô tả những tòa nhà vàng được dựng lên quà tặng nhà cho các vị thần, chẳng hạn như Kho bạc Siphnian trong Delphi hoặc các tòa nhà tương tự được dựng lên tại Olympia, Hy Lạp. Ngày nay Kho bạc hay Ngân khố thường được hiểu là Kho bạc Nhà nước hay Ngân khố Quốc gia (hay gọi ngắn là Quốc khố) vì kho bạc của tư nhân thường được gọi là Nhà băng hay Ngân hàng. Người đứng đầu của một kho bạc thường được biết đến như là Giám đốc có thể là một bộ trưởng hay thống đốc. Chức vụ này có thể không nhất thiết phải có được quyền kiểm soát cuối cùng trong các hoạt động của kho bạc, đặc biệt là nếu họ không phải là một đại diện được dân bầu. Tại nhiều quốc gia, Thống đốc Ngân khố cũng là Bộ trưởng Bộ Ngân khố (tương đương với Bộ Tài chính), như là Bộ Ngân khố Hoa Kỳ.
Các ví dụ và quan điểm trong bài viết này có thể không thể hiện tầm nhìn toàn cầu về chủ đề này. Kho bạc nhà nước hay Ngân khố Quốc gia là tổ chức chuyên ngành trực thuộc Bộ tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ tài chính, cơ quan hành chính (như Ủy ban Nhân dân) các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước; quỹ dự trữ tài chính nhà nước: tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ; huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
Kho bạc Nhà nước (State Treasury) đã có từ lâu. Thuật ngữ 'Treasury' theo nguồn gốc La tinh có nghĩa là 'vật quý' hay 'kho báu'. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, những vật quý tìm được ngày một nhiều hơn, dần dần được tập trung vào tay những người có thế lực, hình thành các kho cất giữ châu báu ở dạng phân tán. Khi các bộ tộc xuất hiện, kho báu chính là nơi cất giữ tập trung các tài sản quý của cộng đồng bộ tộc. Cùng với sự ra đời của Nhà nước cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của Nhà nước cũng được hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản lý các loại tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập công (tô, thuế). Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nước sau này.
Dưới chế độ quân chủ, các vua chúa thường chọn những người ruột thịt, thân tín cho làm quan coi giữ các kho châu báu, tiền bạc, vũ khí để củng cố sức mạnh của Nhà nước và quân đội. Trong thế giới tư bản, cùng với sự phát triển về kinh tế - tài chính, bộ máy Kho bạc Nhà nước trở thành một loại công sở đặc biệt, với chức năng chủ yếu là quản lý các khoản thu chi của ngân sách Nhà nước; các loại tài sản quý hiếm; các nguồn dự trữ tài chính - tiền tệ của Nhà nước. Ngày nay, mặc dù còn có nhiều khác biệt về lịch sử và kinh tế, song hầu hết các nước đều có cơ quan Kho bạc Nhà nước. ở các nước phát triển, bộ máy Kho bạc Nhà nước được thành lập khá sớm và hoàn chỉnh như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ-năm 1789-1790; Pháp - 1800; Canada-1867.
Có các mô hình Kho bạc Nhà nước tiêu biểu sau đây:
Như vậy, có thể thấy rằng Kho bạc Nhà nước ở các nước ra đời khá sớm, hầu hết được chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hoá công tác quản lý ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ở các nước còn có nhiều điểm khác nhau.
Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "quốc khố", trong bộ từ điển Từ điển Việt - Nhật. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ quốc khố, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ quốc khố trong bộ từ điển Từ điển Việt - Nhật
1. Tại sao quốc khố của Uganda chi quá 110% vào chính nguồn thu thuế của nó? なぜウガンダの政府の予算は収入の110パーセントにも のぼるのでしょう?
Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "quốc khố", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ quốc khố, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ quốc khố trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt 1. Quà không phải là quốc khố. 2. Ikhernofret là quan coi quốc khố nhà vua tại Abydos. 3. Cuộc chiến tiêu tốn quốc khố nhà Thanh 9,8 triệu lạng bạc. 4. Chính tôi cũng đã học chút ít về thuế má, quốc khố. 5. Ở Nam Kinh, hắn đã phân phát tài sản thuộc về quốc khố 6. Viên quan coi quốc khố là Senebi và viên đại thị thần là Nebankh. 7. Vì vậy, quốc khố nhanh chóng bị Tiêu Bảo Quyển làm cho rỗng không. 8. Cái này bằng với tiền thuế của một con cừu cho quốc khố Anh. 9. Người lãnh đạo của cuộc viễn chinh này là viên phó quan quốc khố Sahathor. 10. Tại sao quốc khố của Uganda chi quá 110% vào chính nguồn thu thuế của nó? 11. Hai viên quan coi quốc khố dưới vương triều vị vua này là: Ipi và Rehuerdjersen. 12. Cháu có kinh nghiệm với việc quản lý quốc khố và kho lương hay tàu thuyền và binh linh không? 13. Quan coi quốc khố của ông là Khety, người đã tham gia vào tổ chức lễ hội sed cho nhà vua. 14. Sau đó đã được thăng lên chức vụquaestor (quan coi quốc khố), và trở thành một trong những phán quan của Hippodrome. 15. Trong thời gian này Titus cũng trau dồi pháp luật và đã đứng được vào hàng ngũ quan coi quốc khố. 16. Hai vị quan phụ trách quốc khố được biết đến vào thời trị vì của nhà vua là: Sobekhotep (năm 22) và Mentuhotep. 17. Hơn nữa triều đình cũng thu được nhiều tài sản như đồng, vàng bạc từ các ngôi chùa miếu, làm giàu cho quốc khố. 18. Điều này được biểu thị trên tấm bia của Tjeti, trưởng quan quốc khố trong thời gian trị vì của Intef II và Intef III. 19. Vào cuối năm 169, thời điểm cần thiết cho Severus để trở thành một quan coi quốc khố và ông lên đường trở lại Roma. 20. Năm 75 trước Công Nguyên, 137 năm sau khi ông mất, nhà hùng biện người La Mã là Cicero khi ấy đang làm quan coi quốc khố ở Sicilia. 21. Hao phí lớn từ những trận chiến liên miên dần làm cạn kiệt quốc khố Ai Cập và góp phần vào sự suy tàn dần dần đế quốc Ai Cập ở châu Á. 22. Ông là "Người quản lý Hậu cung Hoàng Gia", "Người quản lý Quốc khố" và "Người quản lý Ngôi Nhà", tất cả các tước hiệu này đều được liên kết với hoàng hậu Tiye, mẹ của Akhenaten. 23. Sự nghiệp chính trị của Vespasianus bao gồm các chức vụ như quan coi quốc khố, quan thị chính và pháp quan,lên tới đỉnh điểm là chức lãnh sự năm 51,năm mà Domitianus được sinh ra. 24. Một trong số các công trình này còn có những viên gạch có tên của trưởng quan quốc khố Neferperet, vị quan chịu trách nhiệm cho việc mở lại các mỏ đá tại el-Ma'asara (Tura) vào năm 22 của Ahmose. 25. Tất cả tiền nhận được, gồm thuế, nguồn thu nhập quốc gia, bổng lộc quân sư và các món quà tặng riêng và tiền hối lộ, sẽ được đưa vào quốc khố dưới sự giám sát của các thầy tư tế thần Saturn. 26. Việc phóng thích ông cuối cùng đã được đàm phán để đổi lấy một khoản tiền chuộc là 400.000 Livres tournois (tại thời điểm đó, quốc khố thu hàng năm của Pháp chỉ khoảng 1.250.000 Livres tournois) và rút quyền lực khỏi thành phố Damietta. |