19/04/2019
Quảng hàn cung 广寒宫 Guǎng hán gōng – Hoàn Tử U 丸子呦 Lời bài hát Quảng hàn cung tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa: 午夜时分月上枝头谁为谁心疼 wǔyè shífèn yuè shàng zhī tóu shuí wèi shuí xīnténg ủ dê sứ phân duê sang chư thấu suấy uây suấy xin thấng Nửa đêm trăng treo đầu cành cây, ai vì ai đau lòng 壹杯浊酒浇在心头谁让谁心冷 yī bēi zhuójiǔ jiāo zàixīn tóu shuí ràng shuí xīn lěng i pây chúa chiểu cheo chai xin thấu suấy rang suấy xin lẩng Một chén rượu vẩn đục lòng ta, ai làm cho ai lạnh 置身囫囵唯唯诺诺还诚惶诚恐 zhìshēn húlún wěiwěinuònuò hái chénghuángchéngkǒng chư sân hú luấn uấy uấy nua nua hái trấng hoáng trấng khủng Tự mình hồ đồ vâng vâng dạ dạ vẫn vô cùng lo sợ 阴差阳错天地分别谁成了英雄 yīn chà yáng cuò tiāndì fēnbié shuí chéng le yīngxióng in tra dáng trua then ti phân pía suấy trấng lơ ing xiúng Trời đất âm dương đảo lộn, ai đã trở thành anh hùng 广寒宫阙之中 guǎnghángōng quē zhī zhōng quảng hán cung truê chư chung Trong lầu gác Cung Quảng Hàn 锁着她的寂寞 suǒ zhe tā de jìmò xủa chưa tha tơ chi mua khóa nỗi cô đơn của nàng 桂树花印霓虹 guì shù huā yìn ní hóng quây su hoa in ní hung Cây hoa quế vẽ nên rực rỡ 管他雕梁画栋 guǎn tā diāoliánghuàdòng quản tha teo léng hoa tung kể chi rường cột trạm trổ 只愿晨鼓暮钟 zhǐ yuàn chén gǔ mù zhōng chử doen trấn củ mu chung Chỉ muốn sớm khua trống tối gõ chuông 化作壹丝温柔 huà zuò yī sī wēnróu hoa chua i xư uân rấu thân hóa một sợi tơ mềm 云涛翻涌苍穹 yún tāo fānyǒng cāngqióng uýn thao phan dủng trang truing sóng mây dào dạt nơi trời xanh 是她遗恨相思愁 shì tā yíhèn xiāngsī chóu sư tha í hân xeng xư trấu là mối sầu hận tương tư của nàng 云母屏风花烛映影深 yúnmǔ píngfēng huāzhú yìng yǐng shēn uýn mủ p'ính phâng hoa chú ing ỉnh sân Bình phong gợn mây, nến hoa in bóng thăm thẳm 幻影成茧奈何奴身不由己几分 huànyǐng chéng jiǎn nàihé nú shēn bù yóu jǐ jǐfēn hoan ỉnh trấng chẻn nai hứa nú sân pu dấu chỉ chỉ phân Huyễn ảnh thành kén làm sao biết phận nô tì có được theo ý mình 长河渐落破晓陨星沈 chánghé jiān luò pòxiǎo yǔnxīng shěn cháng hứa chen lua p'ua xẻo uỷn xing sẩn Tảng sáng sao sa chìm vào sông dài tràn đến 玉兔金蟾助我药成再伴吾君身 yùtù jīn chán zhù wǒ yào chéng zài bàn wú jūn shēn uy thu chin trán chu ủa dao trấng chai pan ú chuyn sân Thỏ ngọc, Kim Thiền giúp ta làm xong thuốc, lại quay quần bên chàng 午夜时分月上枝头谁为谁心疼 wǔyè shífèn yuè shàng zhī tóu shuí wèi shuí xīnténg ủ dê sứ phân duê sang chư thấu suấy uây suấy xin thấng Nửa đêm trăng treo đầu cành cây, ai vì ai đau lòng 壹杯浊酒浇在心头谁让谁心冷 yī bēi zhuójiǔ jiāo zàixīn tóu shuí ràng shuí xīn lěng i pây chúa chiểu cheo chai xin thấu suấy rang suấy xin lẩng Một chén rượu vẩn đục lòng ta, ai làm cho ai lạnh 置身囫囵唯唯诺诺还诚惶诚恐 zhìshēn húlún wěiwěinuònuò hái chénghuángchéngkǒng chư sân hú luấn uấy uấy nua nua hái trấng hoáng trấng khủng Tự mình hồ đồ vâng vâng dạ dạ vẫn vô cùng lo sợ 阴差阳错天地分别谁成了英雄 yīn chà yáng cuò tiāndì fēnbié shuí chéng le yīngxióng in tra dáng trua then ti phân pía suấy trấng lơ ing xiúng Trời đất âm dương đảo lộn, ai đã trở thành anh hùng 广寒宫阙之中 guǎnghángōng quē zhī zhōng quảng hán cung truê chư chung Trong lầu gác Cung Quảng Hàn 锁着她的寂寞 suǒ zhe tā de jìmò xủa chưa tha tơ chi mua khóa nỗi cô đơn của nàng 桂树花印霓虹 guì shù huā yìn ní hóng quây su hoa in ní hung Cây hoa quế vẽ nên rực rỡ 管他雕梁画栋 guǎn tā diāoliánghuàdòng quản tha teo léng hoa tung kể chi rường cột trạm trổ 只愿晨鼓暮钟 zhǐ yuàn chén gǔ mù zhōng chử doen trấn củ mu chung Chỉ muốn sớm khua trống tối gõ chuông 化作壹丝温柔 huà zuò yī sī wēnróu hoa chua i xư uân rấu thân hóa một sợi tơ mềm 云涛翻涌苍穹 yún tāo fānyǒng cāngqióng uýn thao phan dủng trang truing sóng mây dào dạt nơi trời xanh 是她遗恨相思愁 shì tā yíhèn xiāngsī chóu sư tha í hân xeng xư trấu là mối sầu hận tương tư của nàng 云母屏风花烛映影深 yúnmǔ píngfēng huāzhú yìng yǐng shēn uýn mủ p'ính phâng hoa chú ing ỉnh sân Bình phong gợn mây, nến hoa in bóng thăm thẳm 幻影成茧奈何奴身不由己几分 huànyǐng chéng jiǎn nàihé nú shēn bù yóu jǐ jǐfēn hoan ỉnh trấng chẻn nai hứa nú sân pu dấu chỉ chỉ phân Huyễn ảnh thành kén làm sao biết phận nô tì có được theo ý mình 长河渐落破晓陨星沈 chánghé jiān luò pòxiǎo yǔnxīng shěn cháng hứa chen lua p'ua xẻo uỷn xing sẩn Tảng sáng sao sa chìm vào sông dài tràn đến 玉兔金蟾助我药成再伴吾君身 yùtù jīn chán zhù wǒ yào chéng zài bàn wú jūn shēn uy thu chin trán chu ủa dao trấng chai pan ú chuyn sân Thỏ ngọc, Kim Thiền giúp ta làm xong thuốc, lại quay quần bên chàng 云母屏风花烛映影深 yúnmǔ píngfēng huāzhú yìng yǐng shēn uýn mủ p'ính phâng hoa chú ing ỉnh sân Bình phong gợn mây, nến hoa in bóng thăm thẳm 幻影成茧奈何奴身不由己几分 huànyǐng chéng jiǎn nàihé nú shēn bù yóu jǐ jǐfēn hoan ỉnh trấng chẻn nai hứa nú sân pu dấu chỉ chỉ phân Huyễn ảnh thành kén làm sao biết phận nô tì có được theo ý mình 长河渐落破晓陨星沈 chánghé jiān luò pòxiǎo yǔnxīng shěn cháng hứa chen lua p'ua xẻo uỷn xing sẩn Tảng sáng sao sa chìm vào sông dài tràn đến 玉兔金蟾助我药成再伴吾君身 yùtù jīn chán zhù wǒ yào chéng zài bàn wú jūn shēn uy thu chin trán chu ủa dao trấng chai pan ú chuyn sân Thỏ ngọc, Kim Thiền giúp ta làm xong thuốc, lại quay quần bên chàng Dù đã truyền đạo trường sinh cũng như 72 phép Thiên địa sát biến hoá trường sinh nhưng có một phép thuật Bồ Đề Tổ Sư không dạy cho Tôn Ngộ Không.
Ở trên cao trăng vẫn sáng, vẫn tròn Mà nhân gian kêu lúc mờ, lúc khuyết Khúc nghê thường nào ai từng biết Thang mây đưa đường mờ mịt xa xăm. Chốn thiên cung ai người đã ghé thăm Hay chỉ Cuội bên gốc đa lủi thủi? Là “Chị Hằng” mộng mơ hay “Ông trăng” già cỗi? Quảng Hàn (*) đêm nay đã là đêm năm nào? (**) Thế nhân ơi, xin đừng khuấy lao xao Đừng chuốc nữa lời men say lòng mắt Đừng rót thêm giọt ba đào mặn chát Dải Ngân Hà đây đó xót niềm đau. Chín mặt trời và người xưa nay đâu Còn nhớ chăng nhân duyên nơi điện ngọc Sợi tơ tình trái ngang mấy ngàn thu dằng dặc Thuốc hồi thiên (*) Ai còn nhớ Quảng Hàn? Chuyện trên trời hay chuyện chốn nhân gian Vầng trăng xa mà như gần ta lắm Nhắn người xưa nhớ về cùng hạc vàng mây trắng Để khúc nghê thường viên mãn giữa ngàn xanh! Chú thích: Clip ý nghĩa: Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa Quảng Hàn Cung. Ý nghĩa của từ Quảng Hàn Cung theo Tự điển Phật học như sau:
Quảng Hàn Cung có nghĩa là: (廣寒宮): trong tác phẩm Long Thành Lục (龍城錄), phần Minh Hoàng Mộng Du Quảng Hàn Cung (明皇夢游廣寒宮), của Liễu Tông Nguyên (柳宗元, 773-819) nhà Đường cho biết rằng tương truyền vào ngày Rằm tháng 8, khi vua Huyền Tông (玄宗, tại vị 712-756) nhà Đường ngao du trên mặt trăng, chợt thấy một cung phủ lớn, có tấm bảng ghi là: “quảng hàn thanh hư chi phủ (廣寒清虛之府, phủ lạnh lẽo trống không).” Về sau, người ta gọi cung tiên trên mặt trăng là Quảng Hàn Cung. Như trong bài thơ Túc Thủy Đình (宿水亭) của Bảo Dung (鮑溶, ?-?) nhà Đường có câu: “Dạ thâm tinh nguyệt bạn Phù Dung, như tại Quảng Hàn Cung lí túc (夜深星月伴芙蓉、如在廣寒宮裏宿, trăng sao đêm nữa bạn hoa sen, như ở Cung Quảng Hàn tá túc).” Hay trong tác phẩm Liêu Trai Chí Dị (聊齋志异), chương Bạch Vu Ngọc (白于玉), của Bồ Tùng Linh (蒲松齡, 1640-1715) nhà Thanh, lại có đoạn: “Đồng đạo nhập Quảng Hàn Cung, nội dĩ thủy tinh vi giai, hành nhân như tại kính trung (童導入廣寒宮、內以水晶爲階、行人如在鏡中, đồng đạo vào Cung Quảng Hàn, bên trong lấy thủy tinh làm bực thềm, người đi như ở trong kính).” Hoặc trong Thiền Tông Tạp Hải Độc (禪宗雜毒海, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 65, No. 1278) quyển 8, phần Sơn Cư (山居), lại có bài thơ rằng: “Thảo đường thu tợ Quảng Hàn Cung, kim sắc hoa khai bích ngọc tùng, tọa cửu bất tri phàm cốt hoán, thiên hương thanh tán nguyệt minh trung (草堂秋似廣寒宮、金色花開碧玉叢、坐久不知凡骨換、天香清散月明中, nhà tranh thu tựa Quảng Hàn Cung, hoa nở sắc vàng ngọc biếc tùng, chẳng biết ngồi lâu phàm cốt đổi, hương trời tỏa ngát trăng sáng trong).” Trên đây là ý nghĩa của từ Quảng Hàn Cung trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online: |