Tại sao trong công nghệ sản xuất nước tương tự đậu tương người ta dùng

Nước tương có thể được chế biến theo 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp thủy phân bằng hóa chất và phương pháp lên men vi sinh vật.Phương pháp thủy phân (hóa giải): Nguyên liệu được ngâm nấu sôi ở nhiệt độ 110-120oC với acid clorhidric 15-16% trong 18-24 giờ sau khi sôi. Để nguội hoàn toàn, lọc rửa dịch thủy phân, trung hòa acid bằng natri hiđroxid hoặc natri carbonat đến pH từ 5- 6 (thấp hơn 5 có vị chua; cao hơn 6 có vị đắng, mùi nồng) thêm muối vào, cô đặc đến hàm lượng đạm cần thiết (tiêu chuẩn đạm: 10-22g/l). Sau đó đem thanh trùng, vô chai, bảo quản và phân phối tiêu thụ.Phương pháp lên men vi sinh vật: Chủ yếu dựa vào tác dụng của Enzym (men) thu được từ mốc giống đã chọn lọc và nuôi cấy để thủy phân protid và glucid của nguyên liệu thực vật. Mốc giống được nuôi trong môi trường thạch sẽ được nhân ra và cấy vào hỗn hợp khô đậu tương (bã đậu nành) hoặc khô lạc (bánh dầu đậu phộng) và bột mì (bột làm bánh mì chớ không phải bột khoai mì) đã hấp chín, đánh tơi ra và để nguội. Sau đó ủ mốc ở nhiệt độ ấm (30-38oC), nơi thoáng khí, có độ ẩm tương đối của không khí hơn 90%. Khi giai đoạn phát triển mốc kết thúc, làm tơi nguyên liệu đã lên mốc, pha trộn vào đó dung dịch nước muối 20% theo tỷ lệ từ 25-30% và đem ủ ấm ở nhiệt độ 50-60oC. Sau đó chiết rút và pha tiếp nước muối vào và tiếp tục chiết rút nước tương,... (nước cốt hay nước 1, nước 2, nước 3,..).Các lò tương sản xuất tiểu thủ công nghiệp thường thu nhận giống từ tự nhiên nên năng suất và chất lượng thường không ổn định.Nấm mốc Aspergillus oryzae sinh ra các enzym amylaz, invertaz, maltoz, proteaz và cataz có khả năng phân giải tinh bột, protein thành đường, acid amin.  Nấm mốc Aspergillus oryzae là tác nhân chủ yếu lên men trong sản xuất nước tương theo phương pháp vi sinh vật. Trong công nghiệp người ta nhân giống nấm mốc này để sản xuất tương.Nấm mốc Aspergillus flavus cũng là mốc vàng rất giống Aspergillus oryzae chỉ khác là Aspergillus flavus có kích thước nhỏ hơn (chiều cao của cuống sinh bào tử từ 0,4-1mm so với Aspergillus oryzae từ 1-2mm). Nấm mốc này có thể sinh ra độc tố aflatoxin gây ung thư.Nấm Aspergillus còn gọi là mốc tương. Sợi nấm có vách ngăn, cuống mang bào tử bụi phồng lên ở ngọn. Các chuổi bào tử bụi từ đầu phồng mọc tỏa khắp mọi hướng. Bào tử bụi có thể màu vàng (Aspergillus flavus), màu đen (Aspergillus niger). Nấm Aspergillus oryzae là loài mốc chính trong quá trình chế tạo tương và tương do Aspergillus oryzae lên men ngon hơn các tương khác vì loại mốc này có khả năng biến đổi tinh bột của gạo nếp thành đường làm cho tương có vị ngọt. Hai loài không độc làm tương là Aspergillus oryzae và  Aspergillus sojae có hình thái và màu sắc rất giống với 2 loài rất nguy hiểm là Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus sản sinh ra độc tố Aflatoxin gây bệnh ung thư.Bộ gen di truyền của Aspergillus oryzae hiện đã được phân tích và biết rất kỹ vào năm 2001. Nấm này có thể dùng trong công nghiệp để sản xuất nhiều loại enzyme khác nhau (amylase, protease, lipase, hemicellulase, cellulase, oxidoreductase, phytase, pectinesterase…).Người nghiên cứu sớm nhất về loài nấm này là một nhà khoa học Nhật Bản tên là Jokichi Takamine, Ông sinh ngày 03/10/1854 tại Takaoka. Năm 1894 ông lấy được bằng sáng chế về quá trình sản xuất men đường hóa (US Patent số 252.823) trình bày phương pháp nuôi nấm sợi Aspergillus trên cám và dùng cồn để chiết xuất ra men amylase (men đường hóa tinh bột). Sau đó Takamine đã chứng minh được men này có thể ứng dụng trong y học và ông nhận được Bằng sở hữu trí tuệ. Mặc dầu nghề làm tương ở Việt Nam và nghề làm sake ở Nhật Bản đã có từ lâu đời, nhưng việc chiết rút ra enzyme và sản xuất chế phẩm enzyme thì Takamine là người đi tiên phong.QUI TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC CHẤM LÊN MENKhô đậu  → Nghiền nhỏ  → Trộn nước và ủ  → Hấp chín  → Làm nguội  → Cấy mốc giống  → Nhân sinh khối  → Đánh tơi  → Trộn nước  → Trích ly, chiết rútNguyên liệu là đậu nành hoặc phối hợp với đậu phộng, bột mì được ngâm trong nước, vớt ra hấp chín ở 1,2 atm trong thời gian 3,4 giờ cho chín kỹ, lấy ra để nguội đến nhiệt độ 30-35oC. Trộn mốc tỷ lệ 0,8-1% vào nguyên liệu cho đều, trải mỏng, giữ ẩm 90-100% ở 30-32oC trong điều kiện vô trùng, quá trình thủy phân protein đậu nành thành acid amin sẽ diễn ra trong giai đoạn này.Khi nguyên liệu đã mọc nấm vàng, trộn với dung dịch muối 20%, giữ ẩm thường xuyên khoảng 3-4 ngày. Sau đó cho tất cả vào thùng (chậu, khạp,..) và đổ ngập nước muối 20-25% vào trong 8-12 giờ là có thể trích ly ra nước chấm loại 1, loại 2, loại 3 (bằng cách chan nước muối và kéo rút).Theo GS.TS Nguyễn Lân Dũng: Một vấn đề rất quan trọng và liên quan mật thiết với nghề làm tương theo phương pháp cổ truyền ở Việt Nam là không thể tiếp tục làm tương theo phương pháp để lên mốc tự nhiên. Khi đó bào tử mốc là lấy từ thiên nhiên và nơi nào làm mốc ngon thì người ta không rửa nong để mẻ sau tiếp tục có mốc đó phát triển. Vấn đề không phải ở chỗ làm tương ngon hay không ngon, làm nhanh hay chậm mà quan trọng hơn rất nhiều là có đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người hay không. Vấn đề được đặt ra là hai loài không độc Aspergillus oryzae và Aspergillus sojae về hình thái, màu sắc, cấu tạo hiển vi rất khó phân biệt với hai loài rất nguy hiểm khác là Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus. Hai loài sau có thể sinh ra loại độc tố gây ung thư có tên gọi là Aflatoxin. Hiện đã biết 16 loại Aflatoxin khác nhau và độc nhất là các loại Aflatoxin B1,G1, B2, G2.Đã đến lúc cần giải thích rộng rãi và kiểm soát chặt chẽ các cơ sở làm tương. Không được tiếp tục lên men tự nhiên mà phải sử dụng phương pháp cổ truyền có cải tiến ở khâu cấy bào tử từ giống thuần khiết của Aspergillus oryzae hay Aspergillus sojae. Bào tử các nấm này được đóng sẵn trong các bao nhỏ và được cung cấp với giá không đáng kể. Chỉ cần lấy giống một vài lần sau đó cấy truyền sang các mẻ khác. Kinh nghiệm cho thấy với các chủng thuần khiết đã được lựa chọn không chỉ tuyệt đối an toàn mà còn làm cho tương mẻ nào cũng có chất lượng tốt như mẻ nào.Có thể liên hệ với Trường Đại học, Viện Công nghiệp thực phẩm hoặc Các Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để tiếp nhận giống và phương pháp sử dụng.

Ở Bến Tre xin liên hệ: Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Bến Tre, số 415A Đường Nguyễn Thị Định, xã Phú Hưng, thị xã Bến Tre. Điện thoại: 075.3814597


Page 2

Hiện nay cây nhãn đã qua thời kỳ “hoàng kim” nhưng trong tỉnh Bến Tre vẫn còn một số vùng duy trì diện tích chuyên canh nhãn và nông dân đã làm giàu từ cây nhãn. Trong các giống nhãn được trồng, nhãn tiêu da bò (Tiêu Huế) chiếm đa số vì giống nhãn này đạt năng suất cao. Tuy nhiên, chúng bị nhiễm bệnh chổi rồng khá nặng, đây là một thách thức lớn đối với nông dân trồng nhãn. Để giải quyết khó khăn này, giải pháp giống nhãn có khả năng kháng được bệnh chổi rồng để thay thế là một trong những giải pháp được đưa ra hàng đầu trong quy trình quản lý tổng hợp quản lý bệnh chổi rồng. Trong các giống nhãn đã trồng, giống nhãn xuồng cơm vàng được khuyến cáo thay thế vì trọng lượng trái to, dày cơm, giòn ngon và đặc biệt kháng bệnh chổi rồng tốt, nhưng nhược điểm là năng suất không cao lại rất dễ rụng trái khó xử lý trái nghịch vụ nên nông dân không “mặn mà” với giống nhãn này. Trong thời gian qua, Viện Cây Ăn quả Miền Nam đã lai tạo thành công giống nhãn LĐ11, mang những ưu điểm của giống nhãn tiêu da bò và xuồng cơm vàng và khắc phục được những nhược điểm của hai giống nhãn này. Giống nhãn LĐ11 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận và cho phép đưa vào sản xuất thử ở các tỉnh vùng ĐBSCL.


Page 3

Tính đến nay, diện tích dừa của tỉnh đã phát triển hơn 71.000 ha, trong đó diện tích dừa uống nước chiếm khoảng 15%, chủ yếu tập trung nhiều trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Châu Thành, Mỏ Cày Nam… Những năm gần đây, ngoài phục vụ cho tiêu thụ trong nước, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu dừa uống nước sang các nước Nhật, Mỹ, Úc và Châu Âu… sản phẩm đã được người tiêu dùng đánh giá cao về mặt chất lượng. Tuy nhiên, tỉ lệ dừa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là không cao do nhiều nguyên nhân như trái nhỏ, trái bị thẹo do sâu hại, trái bị rỗng xơ, độ ngọt thấp…


Page 4

Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây sầu riêng luôn được mở rộng từ đồng bằng sông Cửu Long đến tận miền Đông Tây Nguyên, nguyên do là cây mang lại hiệu quả kinh tế bởi năng suất cao, chất lượng ngon đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong canh tác cũng luôn gặp không ít khó khăn nhất là rầy gây hại lá non làm cháy lá, rụng lá, chết đọt khô cành ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây, giảm năng suất chất lượng trái.


Page 5

Không riêng bưởi Da xanh mà tất cả cây trồng đều rất cần dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển cho năng suất. Dinh dưỡng được cung cấp cho cây từ đất và phân bón. Tùy theo nhu cầu của cây, phân bón được chia làm 3 nhóm: phân đa lượng (N,P,K), trung lượng (Ca, Mg, S) và vi lượng (Zn, Bo, Cu, Mn,…). Đa số nông dân đều rất quan tâm cung cấp đầy đủ phân đa lượng nhưng ít ai nghĩ đến việc bổ sung phân trung, vi lượng cho cây. Mặc dù được cây bưởi hút với số lượng khá ít song nhóm nguyên tố trung, vi lượng là những chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu góp phần gia tăng năng suất. Một số các triệu chứng mất cân đối do dinh dưỡng đôi khi biểu hiện giống các triệu chứng tác hại của môi trường như thiếu nước, ngộ độc do phèn, mặn,.. hoặc do nấm bệnh gây ra. Vì thế, nông dân trồng bưởi cần nhận biết các triệu chứng thiếu nguyên tố trung, vi lượng thể hiện trên lá, trái, cành,… để có sự điều chỉnh việc cung cấp dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.


Page 6

Bến Tre là một trong những tỉnh vùng ĐBSCL có diện tích trồng chôm chôm khá lớn. Hiện nay, diện tích chôm chôm của tỉnh trên 5.000ha, tập trung ở huyện Chợ Lách và một phần huyện Châu Thành (xã Tiên Long, Tân Phú, Thành Triệu). Đây là loại cây ăn trái có hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt xử lý vụ nghịch giá chôm chôm có thể lên gấp 7-10 lần giá trong vụ thuận. Tuy nhiên, chôm chôm bị nhiều dịch hại tấn công, nhất là trong mùa mưa, nông dân trồng chôm chôm rất quan tâm đến bệnh phấn trắng vì nếu không phòng trừ kịp thời năng suất có thể giảm trầm trọng.


Page 7

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẾN TRE- Điạ chỉ: 280 Đường 3 tháng 2, phường An Hội, Thành Phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre- Điện thoại: 0275-3829365   - Fax: 0275-823179- Email: ;

BAN GIÁM ĐỐC:

 TT  Họ tên  Chức vụ  Số điện thoại
 Cơ quan Nhà riêng Di động
 01  Lâm Văn Tân
Giám đốc Sở 0275-2211667  

0944.075.886

lvtan.

 02  Võ Văn Truyền Phó Giám đốc Sở 0275-3817577    
 

0918.330.163

vvtruyen.

 03 Nguyễn Văn Vưng Phó Giám đốc Sở 0275-3824843  

0918.776.516

nvvung.

 04 Võ Thị Thanh Hà Phó Giám đốc Sở    

0918.816.556

vttha.

CÁC PHÒNG BAN:- Văn phòng Sở: Điện thoại: 0275-3829365- Thanh tra Sở: Điện thoại: 0275-3812627- Phòng Kế hoạch -Tài chính: Điện thoại: 0275-3601997- Phòng Quản lý Khoa học: Điện thoại: 0275-3829335- Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường Công nghệ: Điện thoại: 0275-2.211673- Phòng Quản lý Chuyên ngành: Điện thoại: 0275-3812629

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:

- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng+ Điạ chỉ: 44 Ngô Quyền, Phường An Hội, Thành Phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre+ Điện thoại: 0275-3822272 - Fax: 0275-3810735- Trung tâm Khoa học và Công nghệ+ Điạ chỉ: 415A Đường Nguyễn Thị Định, xã Phú Hưng, Thành Phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre

+ Điện thoại: 0275-3827522

 TT  Họ tên  Chức vụ Email
 BAN GIÁM ĐỐC
 01  Lâm Văn Tân Giám đốc Sở

lvtan.

 02  Võ Văn Truyền Phó Giám đốc Sở

vvtruyen.

 03  Nguyễn Văn Vưng Phó Giám đốc Sở

nvvung.

 04  Võ Thị Thanh Hà Phó Giám đốc Sở

vttha.

 PHÒNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
 05  Nguyễn Minh Tuấn Phó phòng     nmtuan.
 06  Dương Thị Kim Thoa     Chuyên viên   dtkthoa.
07  Nguyễn Thị Kim Chi    Chuyên viên   ntkchi.
 VĂN PHÒNG SỞ
 08  Trương Minh Tú   
Chánh văn phòng   tmtu.
 09  Dương Thị Ngọc Trà  Phó Chánh văn phòng dtntra.
 10  Võ Thị Lài  Văn thư vtlai. 
 PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
 11  Nguyễn Văn Bình        Trưởng phòng nvbinh. 
 12  Đặng Văn Cử       Phó phòng   dvcu.
 13  Nguyễn Lê Kim Tuyền     Chuyên viên   nlktuyen. 
 PHÒNG THANH TRA
14 Huỳnh Cao Thọ Chánh Thanh tra hctho. 
 15 Nguyễn Tuyết Minh Chuyên viên ntminh.
 16 Trần Văn Bé Năm        Chuyên viên tvbnam.
 PHÒNG QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
 17  Huỳnh Tú Quyên   Phó phòng   htquyen.
 18  Nguyễn Thị Hải Ngân  Chuyên viên   nthngan.
 19  Châu Quang Thông Chuyên viên   cqthong.
 PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC
 20
 Nguyễn Văn Vũ      Trưởng phòng   nvvu. 
21  Đặng Thị Xuân Trang         Phó phòng dtxtrang.
22
 Trần Bích Luỹ     Chuyên viên   tbluy. 
 23 Phan Thị Tường Khanh
Chuyên viên pttkhanh.
 CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
 24  Nguyễn Quốc Thanh      Chi cục trưởng nqthanh.
 25  Võ Thị Quyên      Phó chi cục   httthuy.
 26  Đỗ Công Trứ         
  dctru.
27  Nguyễn Nhựt Quang
  nnquang.
 28  Trần Tuyết Mai          ttmai.
 29  Phan Thanh Tân          pttan. 
 30  Phan Thị Ánh Hồng        ptahong.
31  Trương Trần Thuý Hằng
  ttthang.
TRUNG TÂM  KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
 32 Phạm Thị Kim Lan      
Giám đốc ptklan.
 33 Nguyễn Thanh Tùng
Phó Giám đốc nttung.
 34  Phạm Văn Đồng Phó Giám đốc pvdong.
 35  Nguyễn Thái Huy     nthuy. 
 36  Phan Thị Phương Thảo       ptpthao.skhcn@ bentre.gov.vn
 37  Nguyễn Thị Huế Châu          nthchau.
 38  Nguyễn Ngọc Thạch           nnthach.
39 Lê Thị Kim Tuyền
  ltktuyen.
 40  Hồ Đăng Nguyên          hdn.
 41  Lê Thị Huỳnh Hoa          lthhoa. 
 42  Võ Duy Thành          vdthanh.
 43  Võ Thanh Truyền          vttruyen. 
 44  Võ Minh Khoa            vmkhoa.
 45  Nguyễn Thị Bích Tuyền         ntbtuyen. 
 46  Đoàn Thị Thùy Linh         dttlinh.
 47  Huỳnh Thị Hoàng Vân    
hthvan. 
48  Phạm Thị Thu Trang 
  ptttrang.
 49  Nguyễn Thị Kim Thanh          ntkthanh. 
 50  Huỳnh Công Luật          hcluat.
 51  Nguyễn Cao Thành          ncthanh.
 52  Nguyễn Thị Hồng Thuỷ           nththuy.
 53  Lê Thị Trà My         lttmy.
 54  Nguyễn Minh Cường         nmcuong.
 55  Phan Bá Nhẫn         pbnhan.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG SỞ

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG


Page 8

Xoài là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao, dễ trồng, ít đòi hỏi chăm sóc như các cây ăn trái khác. Hiện nay có nhiều giống xoài ngon như cát hòa lộc, cát chu,… được sử dụng ăn chín hoặc ăn trái sống như xoài Tứ Quý, xoài Thái, xoài Đài Loan… vì thế cây xoài đang được nông dân phát triển diện tích trồng. Mặc dù dễ trồng, ít kén đất nhưng xoài thường bị nhiễm một số dịch hại như rệp dính, sâu đục thân, sâu đục trái và bệnh thán thư làm ảnh hưởng năng suất khá nghiêm trọng thậm chí đưa đến chết cây nếu không phòng trị kịp thời.


Page 9

Trong 6 tháng đầu năm 2016, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bến Tre đã có nhiều cố gắng, bám sát chỉ đạo Bộ KH&CN, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Giám đốc sở, triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch đã được phê duyệt và thanh tra đột xuất. Các cuộc Thanh tra do Thanh tra Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre, phòng Cảnh sát kinh tế, phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thành phố. Nội dung thanh tra, kiểm tra chú trọng vào lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá và sở hữu công nghiệp. Trong đó, tập trung thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, hàng đóng gói sẵn, chu kỳ kiểm định đối với phương tiện đo nhóm 2; thanh kiểm tra về chất lượng đối với mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em, đồ điện-điện tử, thép làm cốt bê tông.


Page 10


Page 11

STT Tên đề tài - dự án Tình trạng Năm Cấp Lĩnh vực
1 Giải pháp quản lý, phòng chống bệnh dịch tả heo Châu Phi tại tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
2 Xây dựng mô hình liên kết bưởi da xanh xen trong vườn dừa theo tiêu chuẩn hữu cơ – PGS tại xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam Đã đăng ký 2020 Cơ sở KH nông nghiệp
3 Quản lý, phát triển nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm xoài Tứ Quý huyện Thạnh Phú Đã đăng ký 2020 Cơ sở KH nông nghiệp
4 Nghiên cứu quy trình sản xuất chả lụa an toàn vệ sinh thực phẩm Đã đăng ký 2020 Cơ sở KH KT và CN
5 Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre đáp ứng nhu cầu thị trường lao động đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 Đã đăng ký 2020 Tỉnh KH xã hội
6 Nghiên cứu nguyên nhân sạt lở, giải pháp công nghệ phòng chống và dự báo hành lang an toàn bờ sông trong điều kiện biến đổi khí hậu ở khu vực cồn Phú Đa, cồn Hưng Phong và rạch Vàm Rỗng Đã đăng ký 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
7 Đánh giá hiện trạng công nghệ bảo quản sản phẩm thủy sản sau khai thác và đề xuất giải pháp giảm tổn thất sau thu hoạch trên tàu đánh bắt xa bờ tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
8 Đề xuất giải pháp quản lý công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
9 Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
10 Xây dựng và ứng dụng các giải pháp quản lý truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm: bưởi da xanh, dừa xiêm xanh, chôm chôm, nhãn và hoa kiểng của tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH KT và CN
11 Xây dựng và ứng dụng các giải pháp quản lý truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm heo, bò và tôm biển của tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH KT và CN
12 Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống chuối sáp nghệ (Musa Sp) bằng phương pháp nuôi cấy mô Đã đăng ký 2019 Cơ sở KH nông nghiệp
13 Nghiên cứu quy trình chăm sóc cây giống Bưởi Da Xanh và Chôm chôm trong điều kiện hạn hán xâm nhập mặn Đã đăng ký 2019 Cơ sở KH nông nghiệp
14 Xây dựng mô hình xử lý khói thải đạt chuẩn môi trường trong sản xuất than thiêu kết tại huyện Giồng Trôm Đã đăng ký 2019 Cơ sở KH KT và CN
15 Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch huyện Châu Thành Đã đăng ký 2019 Cơ sở KH xã hội
16 Sử dụng công nghệ viễn thám phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Cơ sở KH KT và CN
17 Đánh giá thực trạng và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu lại ngành nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre. Đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
18 Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân thúc đẩy chương trình khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
19 Nghiên cứu xử lý nước thải ao nuôi tôm thâm canh bằng công nghệ sinh học Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
20 Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
21 Nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm chăm sóc cá nhân từ nguồn nguyên liệu dầu dừa tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH KT và CN
22 Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và xây dựng giải pháp, chính sách phát triển doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
23 Điều tra, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của rừng Đước trồng (Rhizophora apiculata) tại Bến Tre và đề xuất giải pháp nuôi dưỡng quản lý, sử dụng rừng hợp lý, bền vững Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
24 Nghiên cứu xác định loài rầy xanh gây hại trên sầu riêng và biện pháp quản lý tổng hợp hiệu quả, an toàn tại tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
25 Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
26 Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý "Bến Tre" dùng cho sản phẩm tôm càng xanh Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH xã hội
27 Xây dựng, quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” dùng cho sản phẩm cua biển Đã đăng ký 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
28 Xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử Thông tin kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre Đã đăng ký 2018 Tỉnh KH KT và CN
29 Đánh giá thực trạng của nhóm ngành chế biến các sản phẩm từ tinh bột trên địa bàn tỉnh Bến Tre và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm Đã đăng ký 2018 Cơ sở KH nhân văn
30 Nghiên cứu cải tiến máy se chỉ Đã đăng ký 2018 Cơ sở KH KT và CN


Page 12

STT Tên đề tài - dự án Tình trạng Năm Cấp Lĩnh vực
1 Nghiên cứu đánh giá xác định mức độ gây hại của sâu ăn lá dừa và xây dựng mô hình, đề xuất các giải pháp quản lý và phòng trị theo hướng sinh học an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH nông nghiệp
2 Xây dựng, quản lý và phát triển sản phẩm OCOP Bến Tre theo chuỗi giá trị Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH KT và CN
3 Tạo lập quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu chứng nhận mang chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” dùng cho sản phẩm dừa xiêm xanh, bưởi da xanh và chỉ dẫn địa lý “Cái Mơn” dùng cho sản phẩm sầu riêng của tỉnh Bến Tre tại thị trường nước ngoài Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH xã hội
4 Nghiên cứu hiện trạng, tiềm năng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế- xã hội huyện Thạnh Phú đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH xã hội
5 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và đặc điểm gen của vi khuẩn lao kháng thuốc hàng một tại tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH y dược
6 Xây dựng mô hình hỗ trợ đời sống văn hóa, giáo dục và nghề nghiệp cho người LGBT ở tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH xã hội
7 Đánh giá thực trạng sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị Xoài tứ quý tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH nông nghiệp
8 Xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp với vị trí việc làm của các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH xã hội
9 Nghiên cứu chế biến một số sản phẩm từ cây thuốc Sa Sâm Việt trên vùng cát biển tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH tự nhiên
10 Nghiên cứu cơ giới hóa hệ thống xếp dỡ hàng hóa từ boong tàu lên cảng cá tại tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH KT và CN
11 Sưu tầm, nghiên cứu và số hóa các tư liệu về hoạt động của Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc ở Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH nhân văn
12 Phát triển sản phẩm OCOP cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2021 Tỉnh KH nông nghiệp
13 Xây dựng Địa phương chí tỉnh Bến Tre theo quy chuẩn Địa chí Quốc gia Việt Nam Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH xã hội
14 Nghiên cứu quy trình phòng trừ sâu đục thân cây xoài bằng biện pháp sinh học trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
15 Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ bưởi da xanh Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH KT và CN
16 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình chế biến bảo quản sản phẩm tôm chua từ tôm bạc đất và phát triển sản phẩm chà bông từ cá chẻm và tôm sú Đang tiến hành 2020 Cơ sở KH KT và CN
17 Nghiên cứu phát triển chuỗi giá trị đặc sản bản địa từ con ruốc tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH KT và CN
18 Nghiên cứu sán xuất nhân tạo giống Cua biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
19 Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh và xây dựng biện pháp phòng trừ hiệu quả bệnh tiêu chảy trên đàn bò nuôi tại tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
20 Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý chuỗi giá trị cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH KT và CN
21 Nghiên cứu thử nghiệm nuôi cá hồng mỹ (Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766) thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp tại tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
22 Nghiên cứu sinh sản nhân tạo, nuôi thử nghiệm thương phẩm và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm cá bống cát tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
23 Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội làm cơ sở định hướng phát triển huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH xã hội
24 Giải pháp nâng cao năng lực thích ứng sinh kế với biến đổi khí hậu của hộ nông dân quanh hệ thống cống đập Ba Lai tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
25 Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” dùng cho sản phẩm xoài tứ quý và nhãn hiệu chứng nhận cho biểu trưng của chỉ dẫn địa lý xoài tứ quý tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH nông nghiệp
26 Ứng dụng công nghệ Blockchain phục vụ quản lý và phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản của địa phương Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH xã hội
27 Xây dựng và vận hành không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2020 Tỉnh KH xã hội
28 Đánh giá kỹ năng thích ứng biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2019 Tỉnh KH nông nghiệp
29 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan Đảng tại tỉnh Bến Tre Đang tiến hành 2019 Tỉnh KH xã hội
30 Nghiên cứu quy trình sản xuất giấy bao bì, đóng gói từ nguồn nguyên liệu cây dừa Đang tiến hành 2019 Tỉnh KH KT và CN