Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Em bé khi mới sinh ra có chiều dài khoảng 50 cm. Theo thời gian, em bé trở thành người trưởng thành với chiều cao trung bình (của người Việt Nam) là 164,4 cm (ở nam) và 154 cm (ở nữ). Quá trình nào đã giúp con người và các sinh vật trên Trái Đất lớn lên như vậy?

I. Sự lớn lên của tế bào

Các tế bào con mới hình thành có kích thước bé. Qua quá trình trao đổi chất mà kích thước và khối lượng của chúng tăng dần lên và trở thành tế bào trưởng thành.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Sự lớn lên của tế bào

@540567@@540625@

Mỗi tế bào lớn lên đến một kích thước nhất định sẽ phân chia thành hai tế bào con. Quá trình này còn được gọi là sự sinh sản của tế bào.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Sơ đồ sự lớn lên và sinh sản của tế bào

@540678@

  • Ở các sinh vật đa bào, sự lớn lên chủ yếu là sự tăng lên về kích thước và số lượng các tế bào trong cơ thể.
  • Ở các sinh vật đơn bào, sự lớn lên do sự tăng lên kích thước tế bào.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Cây lúc nhỏ và khi trưởng thành

Sự lớn lên và sinh sản tế bào có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các sinh vật:

  • Làm tăng số lượng tế bào.
  • Thay thế các tế bào già, các tế bào bị tổn thương, các tế bào chết.
  • Giúp cơ thể lớn lên (sinh trưởng) và phát triển.

Khi cơ thể ngừng lớn, các tế bào trong cơ thể vẫn tiếp tục sinh sản.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Mỗi khi bạn chải răng hay súc miệng, có hàng nghìn tế bào chết và bị tổn thương được thải ra và cần được thay thế.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Trong dạ dày có rất nhiều acid có tính ăn mòn nên dễ làm chết các tế bào. Các tế bào lớp bề mặt trong dạ dày cần được thay thế vài lần một ngày.

@540739@

​❗Có phải tất cả tế bào đều có khả năng sinh sản?

Ở cơ thể thực vật, các tế bào đã sinh sản và phân hóa thì không sinh sản được nữa, chỉ có ở mô phân sinh (đầu chóp, rễ, chồi,...) mới có khả năng sinh sản. Ở người, tế bào thần kinh sau khi được biệt hóa cùng không còn khả năng sinh sản. Tế bào hồng cầu sau khi được biệt hóa mất nhân thì chúng chỉ hoạt động một thời gian (có thể vài tuần) rồi bị chết và được thay thế bằng tế bào mới.

❗ Điều gì sẽ xảy ra nếu cơ thể không điều khiển được sự sinh sản của tế bào?

Thông thường, quá trình sinh sản của các tế bào trong cơ thể được điều khiển chính xác tạo ra vừa đủ số lượng để bù vào số tế bào cần thay thế. Tuy nhiên, trong trường hợp sự sinh sản tế bào không thể kiểm soát dẫn đến tế bào sinh sản liên tục tạo nên các khối u. Các khối u ảnh hưởng đến chức năng bình thường của cơ thể.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

1. Các tế bào con có kích thước nhỏ, nhờ quá trình trao đổi chất mà chúng lớn dần thành những tế bào trưởng thành.

2. Tế bào lớn đến một kích thước nhất định thì sinh sản (từ một tế bào mẹ thành hai tế bào con).

3. Sự sinh sản tế bào làm tăng số lượng tế bào, thay thế các tế bào già, các tế bào bị tổn thương, các tế bào chết, giúp cơ thể lớn lên (sinh trưởng) và phát triển.

Cơ thể lớn lên được là do đâu? Cơ thể lấy thức ăn từ đâu? Việc tìm hiểu về cơ chế sinh sản, lớn lên là nhiệm vụ của môn sinh học. Cùng Hoatieu.vn tìm hiểu nguyên lí cơ thể lớn lên nhé.

Lí do cơ thể lớn lên

Như chúng ta thấy, các cơ thể lớn lên theo thời gian, sự lớn lên này chúng ta có thể quan sát bằng mắt thường. Tại sao cơ thể lại lớn lên? Do đâu mà cơ thể lớn lên

Cơ thể lớn lên là do sự phân chia của các tế bào, các tế bào tăng dần về kích thước và số lượng tế bào làm cho kích thước cơ thể tăng lên.

=> Cơ thể lớn lên do cơ chế phát triển về số lượng và kích thước của các tế bào

Từ đó chúng ta thấy được mối quan hệ của tế bào và cơ thể: Tế bào phân chia khiến cơ thể phát triển, cơ thể lại cung cấp các chất nuôi dưỡng tế bào.

2. Mối quan hệ tế bào - cơ thể

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Tế bào - cơ thể có mối quan hệ không thể tách rời nhau, có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau, cùng nhau phát triển.

Mối quan hệ giữa tế bào và cơ thể: Tế bào vừa là đơn vị chức năng vừa là đơn vị cấu tạo của cơ thể.

Để chứng minh khẳng định này, mời các bạn đọc bài: Giữa tế bào và cơ thể có mối quan hệ với nhau như thế nào?

3. Cơ thể lấy thức ăn từ đâu?

Cơ thể lấy các chất cần thiết cho sự sống (oxi, thức ăn, nước, muối khoáng) từ môi trường ngoài.

Cơ thể lấy thức ăn thông qua các cơ quan:

  • Cơ quan hô hấp: Lấy khí oxi
  • Cơ quan tiêu hóa: Lấy thức ăn, biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được

Ví dụ: Con người lấy thức ăn từ môi trường bên ngoài: ăn cơm, uống nước,...

4. Tại sao nói nhân là trung tâm của tế bào?

Tế bào có yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển, lớn lên của cơ thể. Vậy đâu là nơi quyết định các hoạt động của tế bào? Đó chính là nhân, nhân là trung tâm hoạt động của tế bào.

Lí do nhân là trung tâm của tế bào:

  • Nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào: cảm ứng, trao đổi chất, phân chia và lớn lên ...
  • Bên cạnh đó, nhân chứa nhiễm sắc thể, là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào do vậy nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
  • Nhân là cấu trúc quy định sự hình thành của protein, có vai trò quyết định trong di truyền học

Thông qua đó, nhân điều khiển các hoạt động sống của tế bào. Khi tế bào tồn tại và phát triển thì cơ thể sẽ lớn lên.

Hoatieu vừa giúp bạn đọc giải thích được cơ chế lớn lên của cơ thể. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn

Các bài viết liên quan:

Cơ thể người gồm 206 xương hợp thành. Hệ thống xương này chính là các đòn bẩy giúp cơ bắp co giãn, cử động, đồng thời xương cũng bảo vệ cơ các cơ quan trong cơ thể như hệ hô hấp, tiêu hóa, ngực, bụng, đầu. Xương hình thành ngay từ giai đoạn bào thai và phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ dậy thì. Sự phát triển của xương cũng chính là nòng cốt quan trọng giúp chúng ta tăng chiều cao lên nhanh chóng.

Khái niệm bộ xương

Xương là mô sống tạo nên khung xương của cơ thể. Có 3 loại mô xương, bao gồm:

- Mô nhỏ gọn: Mô cứng bên ngoài của xương.

- Mô Cancellous: Mô giống như bọt biển bên trong xương.

- Mô dưới sụn: Mô trơn ở đầu xương, được bao phủ bởi một loại mô khác gọi là sụn. Sụn ​​là mô liên kết đặc biệt có ở người lớn. Đây cũng là mô mà hầu hết xương phát triển ở trẻ em.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Xương là một cơ quan quan trọng định hình cơ thể

Xương được phân loại theo hình dạng - dài (như xương đùi và cẳng tay), ngắn (như cổ tay và mắt cá chân), phẳng (như hộp sọ) và không đều (như cột sống). Về cơ bản, chúng được gọi là dài hoặc ngắn. Có 206 xương trong bộ xương người, không bao gồm răng và xương sesamoid (xương nhỏ được tìm thấy trong gân):

- 80 xương trục. Điều này bao gồm đầu, mặt, hyoid, thính giác, thân, xương sườn và xương ức.

- 126 xương phần phụ. Điều này bao gồm cánh tay, vai, cổ tay, bàn tay, chân, hông, mắt cá chân và bàn chân.

Cấu tạo nên xương gồm các thành phần chính nào?

Phần lớn xương được tạo thành từ collagen – một loại protein cung cấp bộ khung mềm mại và canxi photphat là một khoáng chất bổ sung sức mạnh và làm cứng bộ khung. Sự kết hợp giữa canxi và collagen giúp xương chắc khỏe, linh hoạt và chịu được những căng thẳng trong hoạt động thường ngày.

Xương được cấu tạo bởi 2 loại mô:

- Xương đặc (vỏ não): Là lớp ngoài cứng, đặc, chắc và bền. Nó chiếm khoảng 80% khối lượng xương của người trưởng thành.

- Xương thể sợi (hình trabecular hoặc xốp): Nó bao gồm một mạng lưới các cấu trúc hình que hoặc hình que. Nó nhẹ hơn, ít đặc hơn và linh hoạt hơn so với xương đặc.

Một số chất khác cũng được tìm thấy trong xương:

- Nguyên bào xương và tế bào xương

- Tế bào hủy xương

- Một hỗn hợp của collagen và các protein khác gọi là osteoid

- Muối khoáng vô cơ

- Dây thần kinh và mạch máu

- Tủy xương

- Sụn

- Màng xương

Các giai đoạn phát triển của xương

Giai đoạn hình thành - trong bào thai

Ngay từ trong bụng mẹ, hệ xương đã bắt đầu phát triển và trải qua 3 giai đoạn: màng, sụn và xương. Khung xương màng đã hình thành từ tháng đầu tiên của thai kỳ và dần dần chuyển hóa thành sụn ở đầu tháng thứ 2, biến thành xương và cuối tháng thứ 2.

Ở thời điểm này, thai nhi cũng bắt đầu xuất hiện 1 số loại xương gồm xương đòn, xương sống, nền tảng của hệ thần kinh là ống thần kinh , hộp sọ cũng dần dần hình thành. Phôi thai mọc ra các chồi, chính là nguồn gốc của 2 tay và 2 chân sau này được hình thành vào khoảng tuần thứ 6.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Giai đoạn thai bào

Sự phát triển hệ xương diễn ra mạnh mẽ nhất ở tháng thứ 5 và thứ 6 của thai kỳ. Các xương hấp thụ Canxi và các khoáng chất khác, tăng nhanh về khối lượng và kích thước. Thai nhi lúc này đã có thể ngọ nguậy chân tay.

Tuy nhiên, xương của thai nhi lúc này vẫn ở trạng thái sụn. Từ tháng thứ 7 trở đi, thai nhi tập trung vào việc biến đổi xương thành sụn, phát triển cơ bắp và tích lũy mỡ khắp cơ thể để bảo vệ thai nhi. Đến tháng thứ 9, cấu trúc xương đã tương đối hoàn thiện nhưng vẫn còn rất mềm, điều này giúp thai nhi dễ dàng vặn mình qua kênh sinh và ra đời

Giai đoạn phát triển

Trẻ sơ sinh sau khi ra đời, nhờ quá trình cốt hóa sụn đầu các xương dài sẽ giúp cho xương dài ra, cơ thể tăng trưởng về chiều cao cũng như cân nặng. Ở giai đoạn phát triển, quá trình tạo xương mới diễn ra mạnh mẽ hơn quá trình phá hủy xương, xương tăng trưởng nhanh cả về chiều dài, chiều ngang và kéo dài đến khoảng năm 25 tuổi.

Kích thước và khối lượng của xương phát triển đến một giới hạn nhất định, không thể tăng trưởng được nữa, mức này gọi là khối lượng xương đỉnh. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe xương. Tăng khối lượng xương đỉnh thêm 10% có thể giảm đến 50% nguy cơ loãng xương, gãy xương.

Trong giai đoạn phát triển (dưới 25 tuổi), chúng ta cần chú ý bổ sung dinh dưỡng khoa học, cung cấp đủ khoáng chất, vitamin để xương tăng trưởng thuận lợi, chiều cao phát triển tốt. Ngoài ra cũng nên vận động thể dục thể thao thường xuyên nhằm thúc đẩy quá trình khoáng hóa và mô hình hóa xương khớp, tăng mật độ xương, xương chắc khỏe và dẻo dai hơn.

Giai đoạn cân bằng

Trong khoảng từ 25 – 35 tuổi, hệ xương sẽ ở giai đoạn cân bằng, quá trình tạo xương và phá hủy xương ở ngưỡng bằng nhau. Xương không dài ra nhưng vẫn chưa xảy ra tình trạng mất xương.

Giai đoạn mất xương

Bước qua tuổi 35, quá trình phá hủy xương sẽ chiếm ưu thế, từ 35 – 40 tuổi, mỗi năm khối lượng xương sẽ sụt giảm khoảng 0,1 – 0,5%. Đây được xem là thời kỳ mất xương chậm.

Khi phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh, lượng hormone estrogen suy giảm mạnh mẽ khiến quá trình mất xương diễn ra nhanh hơn. Mỗi năm, phụ nữ sẽ mất đi khoảng 1 – 3% khối lượng xương.

Quá trình mất xương của nam giới cũng bắt đầu diễn ra từ khoảng năm 40 tuổi nhưng với tốc độ chậm hơn nữ giới. Từ sau 65 tuổi, quá trình mất xương của nam giới bắt đầu diễn ra mạnh mẽ.

Giai đoạn lão hóa

Xương cũng giống như nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể, sẽ bị lão hóa khi đến một độ tuổi nhất định. Biểu hiện của lão hóa xương là các cơn đau nhức thường xuyên, xương giòn và dễ gãy, loãng xương do khối lượng Canxi mất đi ngày càng nhiều. Người cao tuổi bị lão hóa xương khớp gặp khó khăn trong việc đi lại, phải nằm, ngồi 1 chỗ, khả năng vận động bị hạn chế.

Quy luật phát triển của xương

Xương liên tục phát triển trong 18 - 20 năm đầu đời, sau đó cần được bảo dưỡng và sửa chữa để duy trì sức mạnh. Quá trình này diễn ra với sự tham gia của 3 loại tế bào chính:

Osteocytes: Chúng là những tế bào bị mắc kẹt trong xương, có nhiệm vụ kết nối với các tế bào xương khác và giúp giao tiếp trong mô xương.

Nguyên bào xương: Các tế bào nguyên bào xương này tạo nên một hỗn hợp protein gọi là osteoid, sau đó osteoid trải qua quá trình khoáng hóa và trở thành xương mới. Ngoài ra, nguyên bào xương có nhiệm vụ hỗ trợ sửa chữa xương cũ, sản xuất hormone bao gồm cả prostaglandin.

Osteoclasts: Các tế bào này giải phóng axit và enzyme để hòa tan khoáng chất trong xương, sau đó tiêu hóa chúng (gọi chung là quá trình tái hấp thụ). Osteoclasts có khả năng tái tạo xương, nhất là các phần xương bị tổn thương, giúp các dây thần kinh và mạch máu đi qua thuận lợi.

Quy luật phát triển của xương diễn ra ở từng thời kỳ:

- Phát triển chiều dài ở trước và trong tuổi dậy thì.

- Phát triển chiều dày sau tuổi dậy thì.

- Phát triển không đồng đều giữa 2 xương gần nhau, chúng phát triển lần lượt về cả chiều dài và độ dày.

- Trong hai xương tương tự nhau (cùng là xương tay hoặc chân), phần xương nào hoạt động nhiều hơn sẽ phát triển nhanh hơn.

Sự cốt hóa xương là gì?

Cốt hóa xương là quá trình biến đổi từ mô liên kết thường thành mô liên kết rắn đặc, cố định xương. Khi xương chưa cốt hóa hoàn toàn, xương còn có thể dài ra và chiều cao tiếp tục tăng trưởng. 

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Cấu tạo của xương

Cốt hóa có 2 hiện tượng đối nghịch nhưng diễn ra song song với nhau là phá hủy hương do hủy cốt bào và tái tạo xương do quá trình tạo cốt bào. Mặt khác, cốt hóa xương có 2 giai đoạn nối tiếp nhau: Cốt hóa nguyên phát (xây dựng xương), cốt hóa thứ phát (sửa chữa xương). 

Cốt hóa xương được phân thành 2 loại:

Cốt hóa trực tiếp

Tại đây, chất căn bản của mô liên kết ngấm canxi để hóa thành xương. Xương được hình thành sau quá trình cốt hóa màng được gọi là các xương màng. Quá trình này bắt đầu diễn ra trong thời kỳ bào thai. Xương ban đầu sẽ có dạng là một màng liên kết gồm tế bào trung tâm mô và sợi tạo keo, có các trung tâm cốt hóa. Tại phần trung tâm cốt hóa, sợi tạo keo bắt đầu nhiều lên và đẩy trung mô ra xa hơn.

Tế bào trung mô lúc này dần hình thành tạo cốt bào. Màng xương sẽ chuyển hóa thành mô dạng xương gồm chất căn bản, sợi và tạo cốt bào. Màng xương sẽ ngấm vôi để tạo nên tế bào xương. Bắt đầu từ trung tâm cốt hóa, các bè xương phát triển, tỏa nhanh ra mọi hướng thành một mạng xương, hình thành mô xương.

Mô xương này phát triển theo chiều dài, chiều dày, chiều rộng, mặt ngoài sẽ trở thành màng xương. Ở mặt trong xương, màng xương được xếp chồng lên nhau theo hình các lá, lá sâu nhất là lá xuất hiện đầu tiên.

Cốt hóa qua sụn

Mô liên kết ngấm cartilagen thành sụn, sụn này sẽ chuyển hóa để biến thành xương. 

- Ở thân xương: Từ thời kỳ phôi thai, xương chính là mô sụn được bao bọc bởi màng sụn. Màng sụn sẽ dần dần biến đổi thành màng xương, trừ 2 đầu xương. Các mạch máu mang theo mô liên kết đến thân.

Mô liên kết có nhiệm vụ chuyển đổi sụn thành tuỷ xương. Mạch máu 2 đầu thân xương thu hẹp sụn, nới rộng phần tuỷ. Ở giữa đầu và thân xương chính là vùng cốt hóa, sụn ở vùng này sẽ trở thành xương, còn màng xương tiếp tục dày lên.

- Ở đầu xương: Các mạch máu sẽ biến ổ sụn thành tuỷ xương. Phần sụn bao quanh tuỷ thấm canxi thành xương. 1 phần băng sụn (được gọi là sụn tiếp hợp) hình thành giữa các đầu xương còn lại. Sự biến mất của băng sụn này chính là dấu hiệu thông báo quá trình cốt hóa xương đã hoàn thành.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Cốt hóa qua sụn

Cốt hoá thứ phát

Thân xương cốt hóa sẽ tạo nên hệ xương havers. Màng xương có nhiệm vụ tạo thành các lá xương ở mặt ngoài. Từ tủy, các mạch máu mang theo huỷ cốt bào sẽ đục nhiều “đường hầm” dọc theo thân xương, các đường hầm này được thông với nhau.

Bên cạnh đó, tạo cốt bào sẽ sắp xếp các lá xương đồng tâm nhằm làm hẹp lòng đường hầm lại thành các ống havers. Thân xương được cấu thành từ các ống havers đặc. Xen kẽ giữa hệ thống xương havers chính là hệ thống ống havers cũ và đã bị huỷ một phần được gọi là hệ thống havers trung gian. Ở đầu xương, các hốc xương trong sụn sẽ cốt hóa dần biến đổi các vách xương thành xương havers xốp.

Ngoài ra, từ khi mới sinh ra, xương vòm sọ mà một mô xương đặc thống nhất. Sau đó, lớp giữa của vòm sọ sẽ bị phá hủy để tạo thành những ngăn nhỏ chứa tủy tạo huyết và hình thành nên xương havers xốp, bọc trong 2 bản xương. Đây là một dạng cốt hóa thứ phát trực tiếp của xương.

Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương

Xương phát triển nhanh hay chậm, có chắc khỏe hay không chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố:

Dinh dưỡng

Chế độ ăn uống hằng ngày sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xương. Nếu thường xuyên ăn nhiều các thực phẩm chứa các dưỡng chất có lợi cho sự phát triển của xương như: Canxi, Collagen type II, vitamin D, magie, Kali… thì xương sẽ dài ra nhanh, chắc khỏe, thúc đẩy chiều cao tăng lên nhanh chóng. 

Ngược lại, nếu thường xuyên bỏ bữa, ăn những thực phẩm nghèo dinh dưỡng hoặc cản trở sự phát triển của xương, xương sẽ yếu, nhỏ, dễ gãy hơn, chiều cao khó phát triển tối đa.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng đến phát triển của xương

Do đó, muốn chiều cao tăng nhanh, chúng ta nên tăng cường các thực phẩm có lợi cho chiều cao vào thực đơn dinh dưỡng hằng ngày của mình, bao gồm: Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá mòi, tôm, cua, mực, ốc, cải bó xôi, bông cải xanh, cà rốt, thịt gà, sữa tươi, sữa chua….

Đồng thời kiểm soát tối đa thói quen ăn các thực phẩm ảnh hưởng xấu đến chiều cao như: Thức ăn nhanh, nước ngọt có ga, cà phê, rượu, bia, nước ngọt đóng chai, thực phẩm nhiều muối, bánh kẹo ngọt….

Vận động

Khi tập luyện thể thao, vận động, xương sẽ chịu sự tác động của các lực: lực kéo, lực ép và lực trượt do ma sát. Các lực này đều sẽ tác động đến sự hình thành và phát triển của xương. Vận động thường xuyên, hợp lý sẽ kích thích xương dài ra nhanh, đồng thời cải thiện mật độ xương hiệu quả. 

Những bộ môn vận động giúp xương phát triển nhanh phải kể đến: Bơi, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, chạy bộ, nhảy dây....Tập luyện thể dục thể thao ít nhất 1 tiếng mỗi ngày sẽ giúp tăng cường quá trình trao đổi chất, lưu thông khí huyết hiệu quả, đồng thời giúp xương phát triển hiệu quả, hệ xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, hỗ trợ chiều cao tăng trưởng tối đa.

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Vận động thường xuyên giúp xương phát triển tốt hơn

Quá trình phát triển

Sự phát triển của xương ở từng độ tuổi sẽ khác nhau. Xương của người trẻ tuổi có quá trình tái tạo mạnh mẽ hơn quá trình phá hủy, lượng chất hữu cơ sẽ lớn hơn chất vô cơ, chỉ khi gặp va chạm, chấn thương thì xương mới bị gãy, hồi phục nhanh chóng. Ngược lại, sự gãy xương ở người lớn tuổi có thể do bệnh lý nên mất nhiều thời gian để hồi phục.

Thời kỳ dậy thì, xương phát triển khá nhanh, quá trình tích lũy khoáng chất trong xương cũng diễn ra mạnh mẽ. Nếu có kế hoạch chăm sóc khoa học vào thời kỳ này, trẻ sẽ có được hệ xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, chiều cao tốt.

Sau dậy thì, xương phát triển khá chậm và dừng hẳn vào khoảng năm 25 tuổi. Lúc này, xương chủ yếu phát triển bề dày và tích lũy, quá trình tái tạo và phá hủy xương ở trạng thái cân bằng. Sau đó, khi tuổi càng cao thì sự cân bằng này sẽ biến mất, xương yếu dần và bước vào giai đoạn lão hóa.

Sự tái tạo xương là gì

Xương sở hữu khả năng tái tạo nội tại như một phần của quá trình sửa chữa để phản ứng với chấn thương, cũng như trong quá trình phát triển xương hoặc tái tạo liên tục trong suốt cuộc đời. Hình thức tái tạo xương phổ biến nhất chính là chữa lành xương bị gãy và . Ở điểm gãy xương (đối với chấn thương) và đầu xương (trẻ em và thanh thiếu niên phát triển), các khối liên kết màng xương, gân, mạch máu, cơ, tủy xương… được hình thành. Các liên kết này được khoáng hóa dẫn đến tái tạo xương mới.

Độ tuổi ngừng phát triển của xương

Thông thường, mỗi người có khoảng 18 - 20 năm để phát triển xương theo chiều dài. Trong đó, tuổi dậy thì được xem là giai đoạn cuối cùng để phát triển xương mạnh mẽ. Sau khi kết thúc dậy thì, bạn chỉ còn khoảng 2 - 3 năm để tiếp tục quá trình tăng trưởng ở xương với tốc độ rất chậm rồi ngừng hẳn. Độ tuổi ngừng phát triển xương phổ biến nhất là 20 tuổi, một số ít trường hợp có thể tăng thêm đến 22 - 23 tuổi chủ yếu là nam dậy thì muộn, có điều kiện dinh dưỡng không cao...

Làm thế nào để giúp xương phát triển hiệu quả?

Một số phương pháp khoa học giúp bạn phát triển xương hiệu quả, nhanh chóng có thể áp dụng như sau:

- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung các chất tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển xương. 

- Thường xuyên tập thể dục, thể thao đều đặn, thời gian hợp lý, bài tập phù hợp trong việc căng giãn và rèn luyện xương khớp.

- Ngủ đủ giấc, đi ngủ đúng giờ tạo điều kiện để các nội tiết tố tăng trưởng tiết ra nhiều hơn, cơ thể tăng trao đổi chất, đào thải độc tố và chuyển hóa năng lượng toàn diện.

- Sử dụng thêm một số sản phẩm bổ sung đảm bảo chất lượng, giúp xương được bù đắp dinh dưỡng, nhất là các phần bị thiếu hụt trong bữa ăn do chế biến và bảo quản thực phẩm.

- Hạn chế ăn uống các loại thức ăn nhanh, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn, chế độ ăn quá ngọt hoặc quá mặn… 

- Không sử dụng chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia…

Quá trình nào giải thích cơ thể lớn lên tăng về kích thước và chiều cao

Ngừng sử dụng đồ uống có cồn có hại cho xương 

Nắm được quá trình hình thành và phát triển của xương giúp chúng ta xây dựng được kế hoạch chăm sóc và bảo vệ hệ xương khớp khỏe mạnh, hỗ trợ cải thiện chiều cao nhanh chóng, hiệu quả. Một hệ xương khớp chắc khỏe sẽ giúp chúng ta thoải mái vận động, tự tin hơn với chiều cao nổi bật và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.