PHP là gì? Nó một ngôn ngữ tuyệt vời và phổ biến! PHP đủ mạnh để trở thành cốt lõi của hệ thống blog lớn nhất trên web (WordPress). Nó đủ sâu để chạy mạng xã hội lớn nhất (Facebook). Nó cũng đủ dễ dàng để trở thành ngôn ngữ phía máy chủ đầu tiên của người mới bắt đầu! Show PHP là gì?PHP (Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản (scripting language) mã nguồn mở và là tập hợp con của các ngôn ngữ script như JavaScript và Python. Chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng từ phía server, bên cạnh đó PHP còn được sử dụng cho frontend và backend. PHP là gì?PHP rất thích hợp với web và có thể nhúng vào trong trang HTML bằng cách sử dụng cặp thẻ <?php ?>. Các tệp lệnh PHP chỉ có thể đucợ diễn giải trên một máy chủ đã cài PHP. Lịch sử phát triển của PHPPHP/FILịch sử phát triển PHP qua từng nămPHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI do Rasmus Lerdoft. PHP/FI là viết tắt Personal Home Page/Forms Interpreter bao gồm một số chức năng cơ bản cho PHP, có sử dụng các biến Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0. PHP 3PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Năm 1997, Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ra PHP 3.0 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do họ nhận thấy PHP/FI 2.0. PHP 3.0 với các tính năng mở rộng mạnh mẽ, ngoài khả năng cung cấp cơ sở hạ tầng cho người dùng với nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác. PHP 4Năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Với mục đích cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp và cải tiến tính modul cơ sở PHP. Với một động cơ mới Zend Engine đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này thành công. PHP 4 đem đến các tính năng khác như hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đếm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người dùng và bảo mật tốt hơn. Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet. Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP. PHP 5Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL. \>> Xem thêm: Web Service là gì PHP 6Phiên bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại. Ví dụ: hỗ trợ namespace; hỗ trợ Unicode, sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL… Phiên bản PHP 6 này chỉ dùng ở việc nghiên cứu và thử nghiệm. Sau này PHP bỏ hẳn phiên bản 6 và lên 7. PHP 7Phiên mới nhất PHP 7Với việc sử dụng bộ nhân Zend Engine mới PHPNG cho tốc độ nhanh gấp 2 lần. Ngoài ra ở phiên bản này còn thêm vào rất nhiều cú pháp, tính năng mới giúp cho PHP trở nên mạnh mẽ hơn. Những tính năng mới quan trọng có thể kể đến như:
Scripting language là gì?PHP Scripting laguage (ngôn ngữ kịch bản) là một nhánh của ngôn ngữ lập trình và là ngôn ngữ tự động hóa việc thực hiện các tác vụ trong môi trường runtime đặc biệt. Tập tin chứa mã lệnh viết bằng ngôn ngữ kịch bản như PHP có thể được chạy trực tiếp trên máy mà không cần phải chuyển sang một định dạng khác. PHP Scripting language là gìNó bao gồm việc yêu cầu một trang tĩnh (xây dựng bằng HTML và CSS), thực hiện các hành động cụ thể với quy tắc mà bạn đã xác định trước. PHP mã nguồn mởPHP là một mã nguồn mở và có nghĩa là PHP sẽ sử dụng hoàn toàn miễn phí. PHP có thể chạy trên nhiều hệ điều hành như Windows, Linux (Ubuntu, Linux Mint), MacOS. Và đang là một trong nhữn ngôn ngữ phổ biến hàng đầu cho đến hiện nay. Tập tin PHP là gì?Tập tin PHP chứa mã lệnh (HTML, CSS, JavaScript và PHP) viết bằng ngôn ngữ PHP và được lưu trên máy tính (hoặc máy chủ) với phần mở rộng là .php. Việc tạo hoặc chỉnh sửa nội dung các tập tin này được thực hiện bởi một số công cụ hiệu chỉnh văn bản (hay gọi là text editor). Một số công cụ thêm hoặc chỉnh sửa mã lệnh phổ biến như:
Lợi ích khi sử dụng PHPMột số lợi ích khi sử dụng PHP có thể kể đến như:
Với PHP, bạn không bị giới hạn đối với HTML đầu ra. Bạn có thể xuất hình ảnh, tệp PDF và thậm chí cả phim Flash. Bạn cũng có thể xuất bất kỳ văn bản nào, chẳng hạn như XHTML và XML. Tại sao nên sử dụng PHP?PHP không phải là ngôn ngữ script từ phía server, PHP lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh khác nếu như bạn sử dụng WordPress. Như đã đề cập, thì WordPress được xây dụng dựa trên PHP, nếu bạn đang phát triển website WordPress thì bạn nên tìm hiểu và học PHP. Một số lý do tại sao bạn nên sử dụng PHP:
PHP và JavaScriptPHP có thể biết đến và được sử dụng rộng rãi nhất để tạo nội dung động (dynamic content). Còn JavaScript cũng được biết đến là ngôn ngữ có thể làm cho trang tĩnh trở nên năng động và có tính tương tác hơn. Vậy, PHP và JavaScript đều có chức năng như nhau. JavaScript khi sử dụng bạn có thể tạo trang web động có tính tương tác đơn giản như hiệu ứng cuộn chuột, tự động sửa lỗi và thư viện ảnh. Nhưng không thể tạo nội dung như mạng xã hội, thương mại điện tử, các website thay đổi theo hành vi của người dùng,… Thì PHP có thể đáp ứng được những điều đó. Sự kết hợp giữa 2 ngôn ngữ lập trình PHP và JavaScriptPHP sẽ tự động lưu trữ thông tin khi bạn thay đổi hồ sơ của mình vào cơ sở dữ liệu. Để cập nhật và xuất bản những nội dung và hồ sơ khác nhau cho mỗi người dùng. Có thể thấy PHP và JavaScript tuy có chức năng giống nhau, nhưng chúng không phải đối thủ cạnh tranh nhau. Mà các lập trình viên sẽ kết hợp cả hai ngôn ngữ để xây dựng website trở nên đẹp và chuyên nghiệp hơn. Lời kếtHy vọng bài viết PHP là gì? Mang lại cho bạn nhiều thông tin và kiến thức cần thiết khi tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình PHP này. Chúc các bạn thành công. |