Phí trước bạ xe vision là bao nhiêu năm 2024

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thay thế Thông tư số 229/2016/TT-BTC.

Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Dự thảo Thông tư quy định, mức thu lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số đối với ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): Khu vực I, mức thu thống nhất là 500.000 đồng/lần/xe thay cho mức từ 150.000-500.000 đồng/lần /xe như hiện nay.

Đối với khu vực II và III, mức thu đều là 150.000 đồng/lần xe.

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up), lệ phí có 1 mức thống nhất là 20 triệu đồng/lần/xe (khu vực I), thay vì là từ 2 - 20 triệu đồng/lần/xe như quy định hiện hành. Các khu vực II và III, mức lệ phí giữ nguyên như hiện hành, là 1 triệu đồng/lần/xe và 200.000 đồng/lần/xe.

Điều chỉnh lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số xe máy

Đối với xe máy, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tính theo giá trị xe và theo khu vực.

Đối với xe có giá trị trên 40 triệu đồng, mức lệ phí được quy định thống nhất là 4 triệu đồng (khu vực I) thay cho quy định hiện hành là mức thu từ 2-4 triệu đồng; khu vực II giữ nguyên là 800.000 đồng/lần/xe và khu vực 3 có mức là 150.000 đồng/lần/xe.

Xe máy có giá trị trên 15 triệu đến 40 triệu có mức lệ phí thống nhất là 2 triệu đồng/lần/xe đối với khu vực I.

Xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, mức thu lệ phí tại khu vực I là 1 triệu đồng/lần xe.

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan công an cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số phương tiện giao thông, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.

Thông tư không áp dụng đối với việc đăng ký, cấp biển xe chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (sở giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

Bên cạnh giá niêm yết của một chiếc xe máy thì thuế, phí của chiếc xe sau khi mua cũng là nội dung mà nhiều người quan tâm. Qua đó để xác định tổng giá thành sau khi lăn bánh thì người mua xe cần biết những loại phí nào cần phải trả?

Phí trước bạ xe vision là bao nhiêu năm 2024

1. Thuế VAT của xe máy hiện nay

Xe máy, xe gắn máy, xe mô tô có dung tích xi lanh từ dưới 125cm3 thì mức thuế VAT xe máy được giảm từ 10% xuống còn 8%.

Do đó, những loại xe máy khi mua người sử dụng sẽ phải chịu thêm 8% thuế VAT, loại thuế này các đại lý, doanh nghiệp kinh doanh xe đã áp vào giá niêm yết nên người mua không phải lo phát sinh thêm sau giá niêm yết.

2. Lệ phí trước bạ khi mua xe máy

Lệ phí trước bạ là khoản phí tiếp theo mà người mua phải trả do khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ với xe máy là 2%.

Riêng:

- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Ví dụ: Anh Nguyễn Hồng K lần đầu mua một chiếc xe máy Vision giá 32 triệu đồng thì lệ phí trước bạ mà anh K phải đóng như sau:

Lệ phí trước bạ = 32 triệu x 5% = 1,6 triệu đồng.

3. Lệ phí đăng ký kèm theo cấp biển số xe

Tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu phí từ lần đầu cấp chứng nhận đăng ký xe mô tô kèm theo biển số từ ngày 22/10/2023 như sau:

Số TT

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký xe mô tô kèm theo biển số

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

1

Trị giá đến 15.000.000 đồng

1.000.000

200.000

150.000

2

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

2.000.000

400.000

150.000

3

Trị giá trên 40.000.000 đồng

4.000.000

800.000

150.000

Trong đó, các khu vực I, khu vực II, khu vực III bao gồm các tỉnh/thành sau:

Khu vực I gồm: TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh;

- Khu vực II gồm: TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng, TP. Cần Thơ, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

Giảm 50 lệ phí trước bạ đến khi nào?

Theo đó, kể từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Thuế trước bạ xe Vision là bao nhiêu?

Mức thu thuế trước bạ ô tô mới năm 2024.

Lệ phí trước bạ xe ô tô là bao nhiêu?

Lệ phí trước bạ ô tô mới là 6% đến 12% trong đó mức thu lệ phí trước bạ ô tô từ 01/7/2023 bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ (Thuế trước bạ) ô tô mới áp dụng từ 01/07/2023 đến 31/12/2023.

Nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ ở đâu?

Điều kiện nộp phí trước bạ xe cũ Chủ xe có thể thực hiện nộp phí trước bạ cho ô tô qua cổng Dịch vụ công Quốc gia. + Chủ xe có tài khoản Internet Banking để thanh toán điện tử của 1 trong những ngân hàng như: Agribank, MBBank, VPBank, Vietinbank, BIDV, TPBank, Vietcombank,…