Nhiệt độ trung bình tháng của trạm biên hòa

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:

- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị

Nhiệt độ trung bình tháng của trạm biên hòa

Những cơn mưa bất chợt của Sài Gòn thật lãng mạn nhưng cũng gây ra nhiều vấn đề xã hội cho Thành phố.

- Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.

- Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%.

- Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.

Tháng 02/2022 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, ngày nắng, các ngày chịu ảnh hưởng của không khí lạnh có mưa rào rải rác đến nhiều nơi.

Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 12,0 - 48,2mm, riêng An Hòa 101,0mm (nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 15 - 54mm), số ngày mưa 9 - 13 ngày.

Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, có lúc cấp 7, giật cấp 8 - 9, biển bình thường đến động mạnh.

Nhiệt độ trung bình 23,1 - 24,30C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 29,8 - 31,40C, nhiệt độ cao nhất TB 26,5 - 27,10C; Nhiệt độ thấp nhất 17,8 - 20,30C, nhiệt độ thấp nhất TB 21,1 - 22,50C.

Độ ẩm trung bình 81 - 86%, tổng lượng bốc hơi 59,8 - 68,8mm, tổng số giờ nắng 102,0 - 124,0giờ.

Các đặc trưng khí tượng tháng 02 năm 2022

Trạm Nhiệt độ (0C ) Độ ẩm trung bình (%) Độ ẩm thấp nhất (%) Tổng lượng bốc hơi (mm) Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) So với TBNN (mm) Số ngày mưa Lượng mưa ngày lớn nhất Trung bình Cao nhất Thấp nhất Lượng (mm) Ngày Quy Nhơn 24,3 30,0 20,3 81 59,8 124,0 48,2 +22 13 11,0 5 An Nhơn 23,3 29,8 19,1 86 61,0 103,7 31,5 +15 13 7,0 5 Hoài Nhơn 23,1 31,4 17,8 83 68,8 102,0 26,0 -3 10 9,5 16 An Hòa 101,0 +54 18 23,0 9 Vĩnh Sơn 12,0 -4 9 8,0 10 Bình Nghi 47,0 +32 12 13,0 5

Mực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ. Mực nước bình quân tháng qua trênsông An Lão tại An Hoà 19,39m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,13m; sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,60m, tại Bình Nghi 12,55m thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,40 - 1,61m.

Các đặc trưng thủy văn tháng 02 năm 2021

(Theo số liệu thống kê nhanh)

Trạm Sông Hbq (m) Hmax (m) Ngày Hmin (m) Ngày An Hoà An Lão 19,39 19,51 10 19,32 19 Vĩnh Sơn Kôn 68,60 68,62 01(3) 68,56 26(2) Bình Nghi 12,55 12,85 08(2) 12,35 05

Nhận định tình hình KTTV tháng 3 năm 2022 Trong tháng không có xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, khả năng có khoảng 3 - 4 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.

Tháng 3/2022 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào vài nơi, ngày nắng, riêng các ngày ảnh hưởng của không khí lạnh có mưa rào rải rác.

Thời kỳ 10 ngày đầu tháng (01 - 10/3/2022) Tổng lượng mưa tuần ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 20m, số ngày mưa từ 2 - 4 ngày. Nhiệt độ trung bình 23,5 - 25,50C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 29,0 - 31,00C, nhiệt độ cao nhất trung bình 26,0 - 28,00C; Nhiệt độ thấp nhất 19,0 - 21,00C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 21,0 - 23,00C,.

Thời kỳ 10 ngày giữa tháng (11 - 20/3/2022) Tổng lượng mưa tuần ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 15mm, số ngày mưa từ 2 - 4 ngày. Nhiệt độ trung bình 25,0 - 27,00C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 31,0 - 33,00C, nhiệt độ cao nhất trung bình 27,0 - 29,00C; Nhiệt độ thấp nhất 20,0 - 22,00C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 22,0 - 24,00C.

Thời kỳ cuối tháng (21 - 31/3/2022) Tổng lượng mưa tuần ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 15mm, số ngày mưa từ 1 - 3 ngày. Nhiệt độ trung bình 25,0 - 27,00C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 32,0 - 34,00C, nhiệt độ cao nhất trung bình 27,0 - 29,00C; Nhiệt độ thấp nhất 20,0 - 22,00C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 22,0 - 24,00C.

Gió các thời kỳ chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển động nhẹ đến động. Trong mưa dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.

Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy lợi và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng tới các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ.