Nhân công ngắn hạn không được vượt quá bao nhiêu

Các công ty thường chọn vay ngắn hạn để xoay vòng vốn, nợ ngắn hạn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì thế, để hiểu rõ hơn về nợ ngắn hạn, bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin giúp bạn đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhất.

1. Nợ ngắn hạn là gì?

Thuật ngữ kinh tế “nợ ngắn hạn” dùng để miêu tả khoản nợ mà công công ty phải trả trong thời gian ngắn, thường là không vượt quá 12 tháng. Chúng được nhà nước định nghĩa và quy định rõ ràng trong thông tư 200 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18.

Hiểu một cách rõ ràng hơn thì, nợ ngắn hạn là nghĩa vụ của công ty phải hoàn tất số tiền nợ trong vòng 12 tháng, không vượt quá 1 chu kỳ hoạt động thông thường. Chu kỳ hoạt động thông thường của một doanh nghiệp gồm chu kỳ kinh doanh và chu kỳ sản xuất.

Các doanh nghiệp dùng tài sản lưu động để thanh toán khoản nợ này như: Khoản nợ từ khách hàng, tiền mặt, các khoản thu khác,...

Các công ty thường chọn vay ngắn hạn để xoay vòng vốn

2. Các khoản nợ ngắn hạn

Mục đích vay ngắn hạn là để bổ sung nguồn vốn cho sản xuất và kinh doanh của công ty, các khoản nợ ngắn hạn gồm:

Một số khoản nợ ngắn hạn

2.1. Các khoản vay ngân hàng ngắn hạn

Để bổ sung cho các khoản thiếu hụt trong kinh doanh sản xuất, hầu hết doanh nghiệp đều lựa chọn vay ngân hàng. Tùy thuộc vào mục đích và thời gian vay vốn, nếu dưới 12 tháng thì ngân hàng xếp vào loại vay ngắn hạn. Vay ngân hàng ngắn hạn là nguồn huy động vốn nhanh và an toàn, lãi suất tương đối thấp.

2.2. Tiền lương nhân viên

Tiền lương và thưởng của nhân viên sẽ được công ty tất toán định kỳ hàng tháng, do đó khoản tiền này cũng được xếp vào nợ ngắn hạn. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ nợ tiền lương nhân viên.

2.3. Thương phiếu

Thương phiếu là các loại cổ phiếu, hối phiếu trong thương mại và được doanh nghiệp tung ra để vay ngắn hạn. Với loại hình này khi tất toán khoản nợ công ty sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi.

2.4. Thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN)

Thuế TNDN thuộc quản lý của nhà nước, doanh nghiệp phải nộp theo quy định và định kỳ (tháng, quý, năm). Gồm các khoản thuế khấu hao từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh công ty. Vì vậy, đây cũng là một khoản nợ ngắn hạn.

2.5. Các khoản nợ ngắn hạn khác

Ngoài các khoản nợ ngắn hạn nêu trên, còn tồn tại một số khoản nợ ngắn khác như thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, hợp đồng thuê ngắn hạn, các khoản phí chưa thanh toán cho đối tác,...

Xem Thêm: Hướng dẫn làm thẻ ngân hàng online tại nhà chỉ trong 5 phút. Tại đây. Hướng dẫn chuyển khoản qua Mobile/Internet Banking, ATM và ví điện tử. Tại đây.

3. Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi công nợ và đánh giá khả năng thanh toán để tối ưu hóa dòng tiền. Nếu phát sinh vấn đề tài chính cũng được lên kế hoạch kịp thời và giải quyết nhanh chóng. Một trong những điểm cộng trong mắt nhà đầu tư là tính thanh khoản của công ty. Ở góc độ ngân hàng và tổ chức tài chính, họ có thể đánh giá uy tín của doanh nghiệp và các hoạt động kinh doanh đang diễn ra để quyết định hợp tác hay cho vay tiền. Nợ ngắn hạn tăng giảm thể hiện điều gì?

Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn giảm:

  • Đồng nghĩa nợ ngắn hạn cần trả người bán giảm nên doanh nghiệp đã thanh toán gần hết tiền mua hàng, hoặc đối tác không cung cấp thêm hàng cho doanh nghiệp nên không phát sinh thêm khoản chi phí này.
  • Giảm thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Trái ngược với điều trên, thu nhập và lợi nhuận có thể không tăng nên không phải đóng nhiều thuế và khả năng hoạt động kinh doanh đang gặp vấn đề.
  • Lương của nhân viên giảm, và các công ty có khả năng sa thải nhân viên và giảm quy mô sản xuất.
  • Khi các khoản vay và thuê tài chính giảm, là dấu hiệu cho thấy công ty đang trên đà suy giảm có thể dẫn tới phá sản.

Nợ ngắn hạn tăng:

  • Tài khoản 311 tăng: Các đối tác kinh doanh, nhà cung cấp và công ty có mối quan hệ rất chặt chẽ khi các khoản nợ ngắn hạn đối với nhà cung cấp ngày càng tăng và họ sẵn sàng ứng trước sản phẩm cho công ty mà không thu ngay tiền bán hàng.
  • Tài khoản 313: Thuế và các loại thuế phải nộp tăng thì số thuế phải nộp sẽ căn cứ vào doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh thu và lợi nhuận càng tăng thì thuế càng tăng, đó là dấu hiệu của việc kinh doanh tốt.
  • Tài khoản 314: Khoản phải trả người lao động tăng lên có thể do quy mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng nên phải tăng số lượng nhân sự hoạt động. Nếu mức tăng này nhỏ và không tương ứng với doanh thu, công ty khó có thể khả quan về mặt tài chính.
  • Tài khoản 320: Các khoản vay và cho thuê tài chính tăng, công ty có khả năng mở rộng hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới. Điều quan trọng cần lưu ý là nợ càng lớn thì lợi nhuận càng thấp.

4. Cách xem các khoản nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính (BCTC)

Doanh nghiệp phải luôn luôn theo dõi khoản nợ và đánh giá được khả năng thanh toán của mình để dòng tiền của công ty được tối ưu hóa nhất.

Tài khoản 311: Phải trả người bán ngắn hạn, căn cứ vào số dư bên Có để xác định số tiền phải trả cho người bán không quá 1 năm hoặc căn cứ vào chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 312: Người mua trả tiền ứng trước ngắn hạn, xác định theo số dư Có của khoản 131. Nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tương ứng với số tiền mua hàng mà người mua trả trước, trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Tài khoản 313: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Căn cứ vào số dư bên Có của đối tượng 333 xác định được tổng số tiền thuế, phí và các khoản nợ khác mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.

Tài khoản 314: Tiền lương phải trả cho người lao động, căn cứ vào số dư Có của đối tượng 334 xác định tổng số tiền lương, tiền thưởng mà doanh nghiệp cần phải trả cho người lao động.

Tài khoản 315: Chi phí ngắn hạn phải trả, căn cứ vào số dư Có TK 334 để xác định số tiền chưa trả do nhận hàng nhưng không có hóa đơn, tiền hàng.

Tài khoản 316: Phải trả nội bộ ngắn hạn Căn cứ vào số dư bên có của các đối tượng 3362, 3363, 3368 xác định các khoản phải trả nội bộ của doanh nghiệp trong vòng 1 năm.

Tài khoản 317: Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng, căn cứ vào số dư Có của đối tượng 337, xác định số chênh lệch giữa lũy kế tổng số tiền phải trả cho khách hàng theo tiến độ xây dựng với lũy kế tổng doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành.

Tài khoản 318: thu nhập chưa thực hiện ngắn hạn, căn cứ vào số dư của đối tượng số 3387, xác định khoản thu nhập chưa thực hiện tương ứng với các nghĩa vụ phải thực hiện trong năm 2001 hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. cử động.

Tài khoản 319: Phải trả ngắn hạn khác, vào số dư bên Có Các đối tượng 338, 138, 34 phản ánh các khoản phải trả khác của doanh nghiệp trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Tài khoản 320: Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, theo số dư bên Có Đối tượng 341 xác định tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp trong 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh, có thể là nợ ngân hàng. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng...

Tài khoản 321: Dự phòng phải trả người bán ngắn hạn Căn cứ vào số dư Có của TK 352, phản ánh dự phòng phải trả người bán trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Tài khoản 322: Quỹ khen thưởng phúc lợi, căn cứ số dư Có của đối tượng 353, xác định quỹ khen thưởng phúc lợi chưa sử dụng.

Tài khoản 323: Quỹ bình ổn giá, căn cứ số dư Có của tài khoản 357, có thể biết được tổng quỹ bình ổn giá tại thời điểm báo cáo là bao nhiêu.

Đối tượng 324: Giao dịch mua lại trái phiếu Chính phủ, dựa trên số dư Có tài khoản 171 để xác định tổng giá trị trái phiếu Chính phủ của người bán tính đến ngày kết thúc giao dịch mua và thời điểm báo cáo.

5. Cách tính nợ ngắn hạn nhanh chóng và chính xác

Việc tính toán nợ ngắn hạn rất quan trọng và cần thiết đối với người sử dụng bảng báo cáo tài chính từ kế toán. Vì khoản nợ ngắn hạn đem đến một góc nhìn tổng thể về tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp đó. Cách tính cụ thể như sau:

Cách xác định hệ số thanh toán hiện thời:

Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.

Cách xác định hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn:

Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn / Khoản nợ ngắn hạn.

Trong đó: Tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho.

Cách tính nợ ngắn hạn

6. Quản lý tài chính cá nhân hiệu quả với MyVIB

Việc kiểm soát hiệu quả được các khoản nợ ngắn hạn cũng như làm chủ được dòng tiền của mình sẽ giúp bạn thuận lợi hơn trong chi tiêu quản lý tài chính.

Ngân hàng Quốc Tế VIB với ứng dụng MyVIB đã mang đến cho khách hàng các tính năng ưu việt trong việc quản lý tài chính cá nhân.

  • Các giao dịch gần nhất luôn được lưu trong ứng dụng, dễ dàng kiểm tra và thống kê lại các chi tiêu.
  • Kiểm tra hạn mức nhanh chóng, từ đó bạn có thể đưa ra các kế hoạch chi tiêu phù hợp với số tiền hiện có.
  • Tính năng nhắc nhở và thanh toán tự động, giúp bạn trả đúng hạn, tránh phát sinh thêm phí không cần thiết nằm ngoài kế hoạch chi tiêu. Bạn cần chọn kích hoạt tính năng này.
  • Tính năng tra soát giao dịch, nếu giao dịch bạn thực hiện trên MyVIB không thành công, bạn có thể bấm chọn giao dịch và gửi yêu cầu tra soát. Lưu ý, tính năng này chỉ hỗ trợ một số loại giao dịch nhất định.

Quản lý tài chính cá nhân MyVIB

Ngoài những tính năng kể trên, MyVIB cũng cung cấp trọn bộ tiện ích để đáp ứng các nhu cầu tài chính hàng ngày của khách hàng như chuyển tiền bằng mã QR, thanh toán hoá đơn, tiết kiệm online đến Mua bảo hiểm sức khỏe. Hy vọng kiến thức về nợ ngắn hạn, cách quản lý tài chính cá nhân thông qua ứng dụng ngân hàng MyVIB trong bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Tài khoản,Search news,Search

Bài viết chỉ mang tính tham khảo vì nội dung có tính thời điểm. Để cập nhật chính sách sản phẩm mới nhất của VIB, vui lòng truy cập các trang sản phẩm từ trang chủ website vib.com.vn hoặc liên hệ Hotline 1800 8180