Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo

Giáo dục công dân 6 bài 3 Siêng năng, kiên trì Chân trời sáng tạo bao gồm đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh nắm được khái niệm, biểu hiện, ý nghĩa của siêng năng kiên trì. Các bài giải cho các em học sinh tham khảo luyện giải sách mớiGDCD 6 sách Chân trời sáng tạo.

>> Bài trước: Giáo dục công dân 6 bài 2 Yêu thương con người Chân trời sáng tạo

Siêng năng, kiên trì Chân trời sáng tạo

  • I. Khởi động GDCD 6 trang 12
  • II. Khám phá GDCD 6 trang 12, 13, 14
  • III. Luyện tập GDCD 6 trang 14, 15
  • IV. Vận dụng GDCD 6 trang 15

I. Khởi động GDCD 6 trang 12

Chơi trò chơi Ai nhanh hơn

Cách chơi: Ai tìm được nhiều câu ca dao tục ngữ nói về siêng năng, kiên trì trong một thời gian nhất định là người thắng cuộc.

Gợi ý:

Cần cù bù thông minh.

Có cứng mới đứng được đầu gió.

Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.

Người có chí thì nên, nhà có nền thì vững.

Có công mài sắt, có ngày nên kim

II. Khám phá GDCD 6 trang 12, 13, 14

Em hãy đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi (đọc tại SGK GDCD trang 12)

1. Vì sao Cừ được trao giấy khen?

2. Từ câu chuyện của Cừ, em rút được bài học gì cho bản thân?

Gợi ý trả lời

1. Cừ được trao giấy khen vì Cừ có tinh thần kiên trì, nỗ lực cố gắng vượt qua hoàn cảnh.

2. Từ câu chuyện của Cừ, em rút được bài học cho bản thân: cố gắng, nỗ lực hết mình dù ở bất kì hoàn cảnh khó khăn nào.

Em hãy nêu suy nghĩ của em về các câu danh ngôn sau:

- Trên đường thành công không có dấu chân của người lười biếng (Lỗ Tấn).

- Nghị lực và kiên trì sẽ chiến thắng tất cả (Benjamin Franklin)

Câu hỏi: Dựa vào 2 câu danh ngôn trên, em hãy tự đánh giá về sự siêng năng, kiên trì của bản thân em đạt và chưa đạt như thế nào?

Gợi ý trả lời

- Trên đường thành công không có dấu chân của người lười biếng (Lỗ Tấn). => Câu nói của Lỗ Tấn khẳng định rằng muốn có được thành công, mỗi người đều phải cần cù, chăm chỉ; những người lười biếng thì không bao giờ hái được thành công. Của cải vật chất trong xã hội đều do con người tạo ra.

- Nghị lực và kiên trì sẽ chiến thắng tất cả (Benjamin Franklin) => Một khi bạn có nghị lực, bạn sẽ có sức mạnh để chinh phục mọi trở ngại khó ...

• Dựa vào 2 câu danh ngôn trên, em hãy tự đánh giá về sự siêng năng, kiên trì của bản thân em đạt. Vì em luôn cố gắng hoàn thành bài cô giáo giao về nhà và coi bài trước khi đến lớp; gặp bài toán khó em luôn cố gắng tìm được cách giải cho mình…

Em hãy quan sát các hình ảnh dưới đây để xác định biểu hiện của siêng năng, kiên trì và chưa siêng năng, kiên trì.

Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: Ngoài những biểu hiện trên, hãy kể thêm những biểu hiện khác của siêng năng, kiên trì trong lao động, học tập và sinh hoạt hằng ngày mà em biết. Theo em, siêng năng kiên trì sẽ mang lại ý nghĩa gì?

Gợi ý trả lời

- Biểu hiện của siêng năng, kiên trì: 1

- Chưa siêng năng, kiên trì: 2, 3, 5, 6

Câu hỏi: Siêng năng, kiên trì mang lại ý nghĩa:

  • Con người muốn tồn tại, phải siêng năng, kiên trì lao động để làm ra của cải, xây dựng
    cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
  • Nếu không chịu khó, kiên trì trong lao động thì sẽ đói nghèo, trở thành kẻ ăn bám gia
    đình và xã hội.
  • Siêng năng, kiên trì giúp con người thành công trong công việc, học tập và cuộc sống.

III. Luyện tập GDCD 6 trang 14, 15

Đọc các tình huống và thực hiện yêu cầu

Tình huống 1

Hôm nay trời mưa to, em lưỡng lự không biết có nên đi học võ hay không?

Em chọn cách ứng xử nào? Vì sao?

Gợi ý:Em sẽ chọn đi học vì dù trời mưa nhưng trường dạy thì chúng ta vẫn phải cố gắng đến lớp không nên lười biếng.

Tình huống 2

Đêm khuya và bên ngoài trời rất lạnh, em còn bài tập chưa làm xong. Em phân vân không biết nên đi ngủ hay là tiếp tục làm cho xong các bài tập.

Em chọn cách ứng xử nào? Vì sao?

Gợi ý: Em sẽ làm bài tập tiếp khi nào xong rồi đi ngủ. Vì khi chưa xong đi ngủ hôm sau lên lớp sẽ không có bài để cô kiểm tra và đó cũng là một hành động lười biếng trong học tập

Tình huống 3

Hùng đang dọn dẹp nhà cửa thì Tuấn sang chơi. Tuấn rủ: “Đi đá bóng đi, cả tuần học rồi, chủ nhật phải được tự do, thoải mái. Lần nào sang cũng thấy cậu làm việc nhà là sao?”

Nếu em là Hùng em sẽ nói gì với Tuấn? Vì sao?

Gợi ý: Nếu em là Hùng em sẽ nói tuấn khi nào mình dọn dẹp nhà cửa phụ bố mẹ xong sẽ đi đá bóng cùng. Vì đi học cả tuần chỉ có chủ nhật mới được nghỉ nên sẽ tranh thủ chút thời gian rảnh để phụ bố mẹ.

Tình huống 4

Vào năm học mới, Hoa đặt mục tiêu trở thành học sinh giỏi toán. Vì vậy, bạn luôn cố gắng giải thêm các bài tập khó. Mỗi lần, thấy Hoa đang loay hoay tìm lời giải bài toán khó, Mai đưa ra cho Hoa cuốn sách giải bài tập Toán 6 và nói: “Cậu chép đi cho nhanh, việc gì phải tốn thời gian suy nghĩ.”

Em có đồng ý với ý kiến của Mai không? Vì sao?

Gợi ý: Em không đồng ý với ý kiến của Mai. Vì dù bài tập khó những chúng ta cũng phải cố gắng nỗ lực tìm cách giải để nâng cao thêm kiến thức chứ không được chép như vậy.

Tình huống 5

Hai tháng nữa là đến Hội khỏe Phù Đổng toàn trường, Minh muốn thử sức ở cự li chạy 1000m dành cho nam. Hoàng khuyên: “Minh không nên tham gia vì ở trường có rất nhiều người chạy nhanh lắm.

Em sẽ đưa ra lời khuyên với Hoàng như thế nào?

Gợi ý: Em sẽ nói với Hoàng mặc dù có nhiều người chạy nhanh nhưng nếu chúng ta không nỗ lực, không cố gắng tham gia thì làm sao biết được năng lực bản thân ta ở đâu.

Liên hệ bản thân

• Hãy liệt kê những việc làm hằng ngày. Em thấy mình đã siêng năng chưa? Vì sao?

• Em đã từng nỗ lực hết sức vượt qua khó khăn để kiên trì hoàn thành một công việc hay chưa ? Nếu có hãy chia sẻ về điều đó?

Gợi ý

- Những việc làm hằng ngày: dậy sớm, quét nhà phụ mẹ, nấu cơm, tự giặt quần áo, học bài, phụ ông bà tưới cây…. Em thấy mình đã siêng năng. Vì em thường xuyên giúp bố mẹ và cố gắng làm những bài tập khó mà cô giáo giao về nhà.

- Em đã từng nỗ lực hết sức vượt qua khó khăn để kiên trì hoàn thành một công việc. Chẳng hạn trong học tập khi gặp một bài tập khó em sẽ cố gắng tìm cách giải, nếu không được em sẽ hỏi thầy cô hướng dẫn…

IV. Vận dụng GDCD 6 trang 15

Câu 1. Em hãy thiết kế một khẩu hiệu về siêng năng kiên trì trong học tập, lao động và các hoạt động khác của em và bạn bè?

Gợi ý trả lời

Một khẩu hiệu về siêng năng kiên trì trong học tập, lao động và các hoạt động khác của em và bạn bè:

“ Siêng năng kiên trì là chìa khóa của thành công”

“Siêng năng kiên trì ắt sẽ thành công"

>> Chi tiết: Thiết kế một khẩu hiệu về siêng năng kiên trì trong học tập

Câu 2. Thực hiện một trong các gợi ý sau:

- Em hãy tìm về câu chuyện siêng năng, kiên trì của một bạn cùng tuổi mà em biết. Sau đó chia sẻ với bạn thân hoặc viết đăng lên báo tường của lớp?

- Em hãy trồng một hạt giống bất kì, chăm sóc và theo dõi sự trưởng thành của cây. Sau đó, chia sẻ niềm vui với người thân, bạn bè. Từ đó, tiếp tục thử nghiệm gieo trồng nhiều hạt giống hơn dựa trên điều kiện của gia đình, lớp học.

Gợi ý:

Những câu chuyện siêng năng, kiên trì của một bạn cùng tuổi mà em biết: Các em kể những câu chuyện xung quanh. VD. Bạn Hoàng cùng lớp mặc dù gia đình khó khăn, bố mất sớm, một mình mẹ nuôi hai anh em Hoàng ăn học. Nhưng bạn luôn có thành tích học tập tốt của lớp. Bạn học giói nhất môn Toán, gặp bài khó không nản chí, luôn tìm ra lời giải. Bạn còn giúp đỡ các bạn học yếu trong lớp học tốt môn Toán hơn,....

>> Bài tiếp theo: Giáo dục công dân 6 bài 4 Tôn trọng sự thật Chân trời sáng tạo

Tham khảo lời giải GDCD lớp 6 của 2 bộ sách mới khác:

  • Giáo dục công dân 6 bài 3 Siêng năng, kiên trì Cánh Diều
  • Giáo dục công dân 6 bài 3 Siêng năng, kiên trì Kết nối tri thức

Trên đây là toàn bộ lời giải GDCD 6 bài 3: Siêng năng, kiên trì sách Chân trời sáng tạo. Ngoài ra các em học sinh tham khảo thêm chuyên mục lời giải 2 bộ sách GDCD 6 Kết nối tri thức và GDCD 6 Cánh Diều đầy đủ các bài học SGK cũng như SBT. VnDoc liên tục cập nhật lời giải sách mới cho các bạn cùng tham khảo.

Soạn bài Ôn tập bài 3 siêu ngắn Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc lại hai văn bản trên, điền nội dung và thể loại vào bảng.

Lời giải chi tiết:

Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Nhớ lại đặc điểm của thơ lục bát, đối chiếu với bài ca dao trên và điền các đặc điểm vần, thanh điệu, ngắt nhịp.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài ca dao:

- Về vần, nhịp, thanh điệu:

+ Bài thơ có câu 6 và câu 8.

+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát.

+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo.

+ Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thanh bằng thanh trắc trong bài thơ.

- Về ngôn ngữ: từ ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi.

- Tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh khiến cho cảnh vật trở nên gần gũi, thân quen với con người.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc lại hai văn bản có trong SGK trang 75, điền nội dung và hình thức của một đoạn văn chia sẻ về cảm xúc một bài thơ lục bát vào bảng.

Lời giải chi tiết:

Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nêu hai kinh nghiệm mà em có được khi viết và trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát đã học.

Phương pháp giải:

Từ việc viết ở bài học trước, em nêu ra kinh nghiệm, cũng như là những lưu ý khi viết và trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát.

Lời giải chi tiết:

Các kinh nghiệm khi làm bài:

- Trước khi viết hoặc nói, phải xác định mục đích là gì, người đọc/ người nghe là những ai.

- Cần tìm những từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc, những biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng trong bài thơ

- Phân tích cái hay, cái đẹp của bài và nêu cảm xúc của mình.

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Câu 5 (trang 80 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Đây là câu hỏi mở, dựa vào những kinh nghiệm của bản thân và sự quan sát chung quanh, em liệt kê các ý để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

- Với em, quê hương là chốn bình yên, được tự do vui chơi và nô đùa.

- Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, có tổ tiên, ông bà, cha mẹ, họ hàng.

- Để quê hương ngày càng đẹp hơn, theo em, mỗi người cần có trách nhiệm đóng góp và xây dựng, học sinh cần chăm chỉ học tập và rèn luyện đạo đức.

Loigiaihay.com

Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo
Chia sẻ

Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo
Bình luận

Bài tiếp theo

Ngữ văn lớp 6 bài 3 sách Chân trời sáng tạo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý