Ngữ văn 8 soạn bài bài toán dân số năm 2024

Các bạn hãy đọc Soạn bài Bài toán Dân số để hiểu rõ hơn về tình trạng gia tăng dân số trên khắp thế giới. Từ câu chuyện cổ về cấp số nhân và những con số thực tế trong văn bản, bạn sẽ nhận thức được những ảnh hưởng tiêu cực của việc gia tăng dân số đối với cuộc sống và sự phát triển kinh tế ở các quốc gia.

Chương trình bài viết: 1. Bài số 1 2. Bài số 2 3. Bài số 3

Ngữ văn 8 soạn bài bài toán dân số năm 2024

Chuẩn bị nội dung cho Bài toán Dân số

Chuẩn bị Bài giảng về Bài toán Dân số, Phần 1

Câu 1: - Từ đầu đến mắt đưa ra vấn đề về Bài toán Dân số - Phần 1 - Tiếp theo, từ 'Đó là câu chuyện cổ' đến 'sang ô thứ 31 của bàn cờ' làm rõ quan điểm trong văn bản - Phần 2

Câu 2: - Vấn đề chính: Bài viết nói về nguy cơ thế giới đối mặt với tình trạng gia tăng nhanh chóng của dân số. Nếu không kiểm soát được tăng trưởng dân số, con người có thể gây tổn thương cho chính mình. - Điểm sáng của tác giả: + Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại. + Tăng tốc độ gia tăng dân số. + Sự gia tăng dân số phụ thuộc vào khả năng sinh của phụ nữ. + Hạn chế tăng trưởng dân số là giải pháp bảo toàn loài người.

Câu 3: Từ câu chuyện kén rể của nhà thông thái, tác giả kết nối với sự gia tăng dân số. Việc đặt vào ô bàn cờ với sự tăng trưởng dân số và thóc cần cho mỗi ô là một cách tưởng tượng hình ảnh số thóc và dân số thế giới tăng theo cấp số nhân.

Câu 4: - Thông báo từ Hội nghị Cai – rô về tỷ lệ sinh con ở một số quốc gia làm cho người đọc nhận ra khó khăn khi đặt chỉ tiêu mỗi gia đình có một đến hai con vì khả năng sinh con của phụ nữ là rất cao. - Nê-pan, Ru-an-da, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca 🡪 Khu vực Châu Phi. - Ấn Độ và Việt Nam 🡪 Khu vực Châu Á. 🡺 Dân số tăng nhanh chóng ở các quốc gia đang phát triển chậm. Câu 5: Bài viết “Bài toán dân số” có độ ngắn gọn nhưng đặt ra vấn đề quan trọng và ý nghĩa. Giúp người đọc nhận thức và suy ngẫm về vấn đề lo ngại về tăng trưởng dân số toàn cầu, đặc biệt ở các nước chậm phát triển.

Chuẩn bị Nội dung Bài toán Dân số, Phần 2

Cấu trúc

+ Phần 1 (từ đầu ... sáng mắt ra): Bài toán Dân số xuất hiện từ thời cổ đại. + Phần 2 (tiếp ... của bàn cờ): Tốc độ gia tăng dân số thế giới nhanh chóng. + Phần 3 (phần còn lại): Tìm kiếm giải pháp cho Bài toán Dân số.

Trình bày ngắn gọn

Bài toán dân số xuất phát từ thời cổ đại, một câu chuyện về bài toán cổ của một nhà thông thái. Kết quả của việc thực hiện cấp số nhân trên 64 ô của bàn cờ là số thóc đủ để bao phủ toàn bộ bề mặt trái đất. Hiện nay, loài người đang ở ô thứ 34. Khả năng sinh sản của phụ nữ ở châu Phi và một số nước châu Á ở mức cao. Do đó, cần đóng góp để tiến đến ô 64 trên bàn cờ, đó là con đường 'tồn tại hoặc không tồn tại' của loài người.

Chuẩn bị nội dung

Bài 1 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- Bố cục được phân chia như đã nêu trước đó.

Quan điểm chính trong nội dung: Tốc độ gia tăng dân số thế giới nhanh chóng + Quan điểm 1: Từ 'Đó là câu chuyện...' đến 'kinh khủng biết nhường nào!'. Ban đầu, mỗi ô bàn cờ chỉ có vài hạt thóc, dường như ít, nhưng khi tăng theo cấp số nhân, số thóc trên bàn cờ trở nên khủng khiếp. + Quan điểm 2: Từ 'Bây giờ nếu ta...' đến 'không quá 5%'. Tác giả so sánh sự gia tăng dân số với số lượng thóc trong các ô bàn cờ. + Quan điểm 3: Từ 'Trong thực tế...' đến 'ô thứ 31 của bàn cờ'. Thực tế, mỗi phụ nữ có thể sinh nhiều con (nhiều hơn 2 rất nhiều), làm cho chỉ tiêu mỗi gia đình có một đến hai con trở nên khó khăn.

Bài 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- Vấn đề quan trọng được tác giả đặt ra là: Đất đai không mở rộng trong khi dân số đang tăng theo cấp số nhân. Do đó, cần kiểm soát gia tăng dân số, nếu không con người sẽ tự hại mình. - Tác giả nhận thức ra từ câu chuyện cổ về bài toán kén rể của một nhà thông thái thời cổ đại.

Bài 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái đóng vai trò, có ý nghĩa trong việc làm nổi bật vấn đề quan trọng mà tác giả muốn đề cập: - Hình dung cho độc giả về tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng, kinh khủng. - Tạo ra sự tò mò, hấp dẫn cho độc giả.

Bài 4 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- Việc công bố các con số về tỉ lệ sinh của phụ nữ trong một số quốc gia theo thông báo của Hội nghị Cai-rô mang ý nghĩa: + Phụ nữ thực tế có khả năng sinh nhiều hơn 2 con. + Tỉ lệ sinh cao thường xuất hiện ở các quốc gia đang phát triển kém.

- Các quốc gia châu Phi như Nê-pan, Ru-an-da, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca; cùng với Ấn Độ và Việt Nam ở châu Á, đều đang đối mặt với vấn đề lớn về tăng dân số. Những quốc gia này, đặc biệt là châu Phi, đang phải đối diện với sự kém phát triển đa chiều. Mặc dù vậy, tỉ lệ sinh lại ở mức cao. Điều này cho thấy mối liên quan sâu sắc giữa tốc độ gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế.

Bài 5 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Văn bản này mang lại nhận thức mới: - Sự phát triển kinh tế xã hội chặt chẽ với tốc độ gia tăng dân số. - Tốc độ gia tăng dân số ở Việt Nam đang ở mức cao, đòi hỏi cần có biện pháp hạn chế kịp thời.

Luyện tập

Bài 1 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Giải pháp hiệu quả nhất để kiểm soát gia tăng dân số là thúc đẩy giáo dục, đặc biệt là giáo dục cho phụ nữ. Vì quyền sinh con là quyền của phụ nữ, cần tạo ra nhận thức vững chắc về bảo vệ và phát triển cuộc sống cá nhân cũng như xã hội của chị em.

Bài 2 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- Tầm quan trọng của sự gia tăng dân số với tương lai nhân loại, đặc biệt đối với các dân tộc nghèo, lạc hậu bởi: + Dân số tăng trong bối cảnh diện tích đất ngày càng thu hẹp. + Sự phát triển nhanh chóng của dân số ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong xã hội: thực phẩm, nguồn nước hạn chế, áp lực việc làm, giáo dục, dịch vụ y tế, phúc lợi... + Những quốc gia nghèo càng trở nên nghèo hơn do thiếu hụt phát triển giáo dục.

Bài 3 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- Thế giới có tổng dân số là 6.080.141.683 người vào năm 2000 và 6.320.815.650 người vào ngày 30-9-2003. Trong khoảng thời gian này, dân số thế giới tăng lên 241.673.967 người, gấp 3 lần so với dân số hiện tại của Việt Nam.

Soạn bài Bài toán dân số, Ngắn 3

Tóm tắt:

Bài toán dân số không phải là vấn đề mới. Tác giả trình bày câu chuyện kén rể của nhà thông thái thông qua một bài toán cổ trên bàn cờ tướng 64 ô. Theo đó, đến năm 1995, dân số thế giới đã đạt đến ô thứ 30 với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mỗi phụ nữ có khả năng sinh nhiều con. Dựa trên bài toán cổ, số dân đã vượt sang ô thứ 34 của bàn cờ. Tác giả cảnh báo về con đường 'tồn tại hay không tồn tại'.

Bố cục :

- Phần 1 (từ đầu ... sáng mắt ra) : Bài toán dân số xuất phát từ thời cổ đại. - Phần 2 (tiếp ... ô thứ 31 của bàn cờ) : Sự gia tăng nhanh chóng khủng khiếp của dân số. + Luận điểm 1 (Đó là câu... nhường nào) : Câu chuyện kén rể của một nhà thông thái. + Luận điểm 2 (bây giờ ... không quá 5%) : Sự phát triển của dân số toàn cầu. + Luận điểm 3 (trong thực tế ... 34 của bàn cờ): Tỉ lệ sinh của phụ nữ châu Á và châu Phi. - Phần 3 (còn lại) : Kêu gọi loài người hạn chế gia tăng dân số.

Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): (bố cục như đã chia phần trên)

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): - Tác giả chủ yếu muốn đề cập đến vấn đề: Sự gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới và cần phải hạn chế để tồn tại.

- Tác giả đã nhấn mạnh rằng sự gia tăng dân số hiện nay đã trở thành một bài toán cổ đại, góp phần làm nổi bật thực trạng này.

Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Câu chuyện về kén rể của nhà thông thái đặt nổi bật vấn đề gia tăng dân số, sự kết nối giữa số thóc và dân số đầy ngạc nhiên và hấp dẫn.

Câu 4 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- Việc công bố tỉ lệ sinh con là bằng chứng rõ ràng về sức mạnh sinh sản của phụ nữ châu Á và châu Phi. - Những quốc gia ở châu Phi như Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-za-ni-a, Ma-đa-gát-xca và cả châu Á với Việt Nam, Ấn Độ đều đang phải đối mặt với tình trạng kém phát triển và gia tăng dân số mạnh mẽ.

Câu 5 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Văn bản này giúp chúng ta hiểu rõ về tình trạng đáng lo ngại của sự gia tăng dân số trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó khuyến khích hành động thực tế.

Luyện tập

Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Giáo dục, đặc biệt là giáo dục phụ nữ, là hướng đi tốt nhất để kiểm soát sự gia tăng dân số.

Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Tầm quan trọng của sự gia tăng dân số đối với tương lai nhân loại, đặc biệt là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu là không thể phủ nhận: - Dân số tăng cùng với nhu cầu kinh tế nuôi dạy con cái. - Gia đình đông con dễ dẫn đến sự giáo dục, chăm sóc kém, và thất học. - Đất đai hạn chế, nhân khẩu đông làm cuộc sống con người ngày càng khó khăn.

Câu 3 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Dân số tăng mỗi năm (từ năm 2000 đến 2010) là 77.258.877. Vậy từ năm 2000 - 2003, sau 3 năm, dân số sẽ tăng 231.776.631. Dân số Việt Nam theo số liệu thống kê vào năm 2016 là 94.104.871 người

⇒ gấp gần 2,5 lần so với dân số của Việt Nam.

""""KẾT THÚC""""---

Bên cạnh Soạn bài Bài toán dân số các bạn cần khám phá thêm những bài soạn khác trong Ngữ Văn lớp 8 như Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm hay phần Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh để củng cố kiến thức Ngữ Văn lớp 12 của mình

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.