Nếu mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình phân tích ví dụ cụ thể

Câu hỏi: Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình?

Trả lời:

Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ánh hưởng của môi trường.

- Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.

- Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.

- Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ánh hưởng của môi trường.

- Các tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm... mới xác định được), chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trổng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khảc nhau.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về gen nhé!

1. Gen là gì?

- Gen là một đơn vị vật chất di truyền có chức năng nhỏ bé nhất. Gen chứa đựng các thông cần thiết cho việc hình thành, phát triển và hoạt động của một cá thể. Gen được hiểu giống như một công thức nấu ăn trong đó có chứa tất cả các thông tin cần thiết để tạo ra một món ăn nào đó. Mỗi gen sẽ có hai bản sao, một đến từ bố và một đến từ mẹ.

- Hệ gen của con người chứa khoảng 25,000 gen mã hóa cho các loại protein chức năng khác nhau.

- Các gen được phân bố trên các nhiễm sắc thể. Con ngườicó 23 cặp nhiễm sắc thể, tương ứng với đó là các gen sắp xếp theo một trât tự nhất định.

- Ở người, các gen có kích thước khác nhau, từ vài trăm cặpbazơ chođến hơn 2 triệu cặpbazơ.

- Các nhà khoa học đã đặt cho các gen những cái tên độc đáo để theo dõi. Vì tên gen có thể dài nên các gen được gán các ký hiệu. Đây là sự kết hợp ngắn của các chữ cái hoặc số, đại diện cho một phiên bản rút gọn của tên gen. Chẳng hạn, một gen trên nhiễm sắc thể số 7 (chromosome 7) có liên quan đến bệnh xơ nang được gọi là chất điều hòa dẫn truyền sợi xơ nang và biểu tượng của nó là CFTR.

- Từ định nghĩa về gen, có thể thấy gen có bản chất là ADN. Trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen quy định những tính trạng khác nhau của cơ thể người.

2.Phân loại gen

- Gen có 2 loại chính là gen mã hóa và gen điều hòa.

+ Gen mã hóa mang thông tin di truyền giúp mã hóa các protein cấu tạo nên cấu trúc và chức năng của tế bào.

+ Gen điều hòa tham gia vào hoạt động điều khiển cùng kiểm soát các quá trình biểu hiện protein của các cơ quan trong cơ thể.

- Ngoài ra, còn có các loại gen khác như gen phân mảnh và gen không phân mảnh.

+ Gen phân mảnh có vùng mã hóa không liên tục, chúng bị xen kẽ bởi các vùng gen mã hóa và các vùng gen không mã hóa.

+ Gen không phân mảnh có vùng mã hóa liên tục.

- Có hai dạng biến thểcủa gen gọi làalenlặn (recessive allele) và alen trội (dominent allele). Các alen khác nhau tạo ra các protein khác nhau, có chức năng theo những cách khác nhau.

+ Đồng hợp tử (homozygous):là trường hợp 2 alen của 1 gen giống nhau

+ Dị hợp tự (heterozygous):là trường hợp 2 alen khác nhau

+ Trội- Một alen có khả năng ẩn ảnh hưởng của một alen không trội.Tính trạng trộilà tính trạng biểu hiện cho kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử và nó là mối quan hệ giữa các alen, trong đó, alen thứ nhất sẽ có tính trội và alen thứ 2 sẽ có tính lặn. Nó cũng là một khái niệm then chốt trong di truyền học củaMendelvà di truyền học cổ điển. Các alen trội thường sẽ chứa một protein hoạt động được còn các alen lặn thì không có. Tính trội cũng là 1 mối quan hệ giữa 2 alen của một gen và các kiểu hình có liên quan. Một alen có thể trội với một alen thứ hai nhưng lại lặn với một alen thứ ba và đồng trội với cái alen thứ tư. Tuy nhiên, một alen có thể trội lại lặn ở dạng kiểu hình khác bị ảnh hưởng bởi cùng 1 gen.

+ Thể dị hợp- Một cá thể có hai alen thuộc loại khác nhau.Các gen dị hợp tử có các loại gen khác nhau cho một kiểu hình cụ thể. Điều đó có nghĩa là; cấu trúc di truyền của một nhân vật hoặc kiểu hình cụ thể không chứa các loại gen tương tự. Có hai loại gen cơ bản là trội và lặn. Do đó, kiểu gen dị hợp tử hoặc alen có một gen trội với một gen lặn chịu trách nhiệm cho một đặc điểm cụ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp có kiểu gen dị hợp tử, chỉ có gen trội được biểu hiện thành kiểu hình; các nhân vật chức năng hoặc có thể nhìn thấy bên ngoài.

+ Tần số alen- Số lượng một loại alen nhất định, chia cho tổng số alen trong quần thể.Tần số tương đối của mỗi alen thuộc một gen nào đó có thể được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến trên tổng số alen thuộc một lôcut trong quần thể hay bằng tỉ lệ % số giao tử mang alen đó trong quần thể.

Hướng dẫn Soạn Sinh 9 VNEN Bài 28: Mối quan hệ giữa kiểu gen - Môi trường - Kiểu hìnhngắn gọn, hay nhất. Tuyển tập loạt bài Soạn Sinh 9 VNEN bám sát nội dung sách giáo khoa Khoa học Tự nhiên 9 VNEN.

Sau đây, chúng ta cùng đến với nội dung bài học nhé:

A. Hoạt động khởi động

Thảo luận: Nêu nhận xét về sự liên quan giữa đặc điểm môi trường sống với màu sắc hoa liên hình và màu lông của cáo Bắc cực. Ý nghĩa của hiện tượng này.

Nếu mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình phân tích ví dụ cụ thể

Nếu mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình phân tích ví dụ cụ thể

Bài làm:

- Khi điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi làm cho sự biểu hiện kiểu hình của KG AA thay đổi, KG aa không ảnh hưởng.

- Khi điều kiện nhiệt độ, ánh sáng theo mùa thay đổi làm thay đổi màu lông của cáo Bắc cực.

=> khi điều kiện môi trường thay đổi sẽ ảnh hưởng tới sự biểu hiện tính trạng của sinh vật.

=> ứng dụng: có thể dùng để cải thiện đặc điểm, tính trạng của sinh vật.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

I. Mối quan hệ giữa kiểu gen - môi trường - kiểu hình

- Hãy dự đoán về kiểu gen của sinh vật trong các trường hợp sau:

+ 2 sinh vật cùng loài có KG khác nhau sống trong cùng 1 điều kiện môi trường.

+ Một sinh vật nhưng sống trong 2 môi trường khác nhau.

- Tìm ví dụ thực tế cho điều em dự đoán ở trên. Giải thích.

- Em hãy nêu vai trò của các nhân tố độ ẩm, ánh sáng tới kiểu hình cây rau dừa nước, cây bèo tây, cây lá lốt. Từ đó em rút ra kết luận gì?

Bài làm:

* Dự đoán:

- 2 sinh vật có KG khác nhau dù sống trong cùng 1 môi trường vẫn có kiểu hình khác nhau.

VD: cây AA (hoa đỏ) và cây aa (hoa trắng) dù sống cùng môi trường thì vẫn ra 2 màu hoa khác nhau.

- 1 sinh vật sống ở 2 môi trường khác nhau thì vẫn có 1 KH.

VD: ở người, kiểu gen Aa quy định mắt đen thì dù sống ở môi trường nào vẫn biểu hiện mắt nâu.

=> bởi vì kiểu gen quy định kiểu hình

* Dựa vào bảng 28 trang 155 có:

- Độ ẩm ánh hưởng tới kích thước của thân, lá, rễ ở cây dừa nước.

- Ánh sáng ảnh hưởng đến chiều cao cây, kích thước và màu sắc lá ở cây bèo tây, cây lá lốt.

=> Kết luận: Trong các điều kiện môi trường khác nhau, sự biểu hiện tính trạng của cùng 1 kiểu gen có thể khác nhau => tạo nên kiểu hình khác nhau.

II. Thường biến

- Quan sát hình 28.3, mô tả màu lông thỏ Himalaya sp ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. Thảo luận: Biểu hiện màu lông thỏ khác nhau ở các vị trí trên cơ thể phụ thuộc vòa những yếu tố nào? Nhiệt độ hay kiểu gen cơ thể?

Nếu mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình phân tích ví dụ cụ thể

Các tế bào ở đầu mút cơ thể có nhiệt độ thấp hơn nên chúng có khả năng tổng hợp được sắc tố meelanin làm cho lông đen. Hãy giải thích tại sao?

- Thí nghiệm SGK có chứng minh cho nhận xét trên không?

Bài làm:

- Biểu hiện khác nhau của màu lông trên các vị trí khác nhau phụ thuộc vào nhiệt độ vì trên cơ thể các tế bào có kiểu gen giống nhau.

- Những tế bào ở đầu mút có sự thất thoát nhiệt so với môi trường nhiều hơn. Khi nhiệt độ thấp đó là điều kiện thích hợp để xảy ra phản ứng sinh hóa trong cơ thể tổng hợp melanin làm lông đen.

=> sự khác nhau về màu lông trên các vị trí khác nhau trên cơ thể.

- TN trong SGK hình 28.4 chứng minh cho nhận xét trên là đúng.

1. Khái niệm

- Quan sát hình 28.5, em hãy mô tả sự khác nhau về kiểu hình ở những cây mạ trong mỗi điều kiện ánh sáng khác nhau, giải thích vì sao có sự khác nhau đó. Nêu thêm ví dụ khác.

Nếu mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình phân tích ví dụ cụ thể

Bài làm:

- Sự khác nhau về KH ở các cây mạ hình 28.5:

+ ngoài sáng: do đầy đủ ánh sáng nên cây tổng hợp nhiều sắc tố quang hợp (diệp lục) => làm cho lá cây có màu xanh lục

+ trong tối: do thiếu ánh sáng nên cây không tổng hợp được diệp lục => lá cây không có màu xanh lục.

- VD: cây rau muống trồng ở ao sẽ có thân và lá to hơn so với cây rau muống sống trong ruộng cạn.

2. Đặc điểm, ý nghĩa

- Thường biến có di truyền được không? Thường biến có ý nghĩa gì đối với sinh vật, với chăn nuôi và trồng trọt?

Bài làm:

- Thường biến không di truyền được vì nó không làm thay đổi vật chất di truyền.

- thường biến giúp sinh vật tồn tại và thích nghi với môi trường thay đổi.

- Trong trồng trọt, chăn nuôi, người ta ứng dụng để làm tăng năng suất.

I. Mức phản ứng

1. Khái niệm

- Mức phả ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen nhất định khi môi trường thay đổi.

2. Đặc điểm

- Có 2 loại mức phản ứng:

+ mức phản ứng rộng

+ mức phản ứng hẹp

- Mức phản ứng càng rộng càng dễ thích nghi.

- Hãy trả lời các câu hỏi:

+ Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 là do giống hay do kĩ thuật trồng trọt quy định?

+ Muốn tăng tỉ lệ nạc lên tren 40% ở giống lợn Ỉ Móng cái thì phải làm thế nào?

Bài làm:

- Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 là do gen (giống) quy định.

- Muốn tăng tỉ lệ nạc lên trên 40% (vượt ngoài mức phản ứng của gen) thì cần thay đổi kiểu gen của lợn Ỉ Móng Cái.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình thông qua một ví dụ cụ thể (giống - biện pháp kĩ thuật - năng suất). Từ đó rút ra kết luận gì?

Câu 2: So sánh thường biến với mức phản ứng.

Câu 3: So sánh thường biến với đột biến.

Câu 4: Hiện tượng nào dưới đây là không phải do sự mềm dẻo của kiểu hình (thường biến) tạo nên?

  1. Cáo Bắc cực có màu sắc lông thay đổi theo mùa.

  2. Tắc kè hoa có màu sắc thay đổi phù hợp với nền của môi trường.

  3. Trên cùng một cây hoa giấy, có cả hoa đỏ và hoa trắng.

  4. Gà gô có màu lông thay đổi theo mùa.

Bài làm:

Câu 1: VD: với lợn Ỉ Móng cái có tỉ lệ nạc 30 - 40%

- Vậy với kiểu gen AA thì nếu được chăm nuôi tốt đúng kĩ thuật thì lợn có thể tăng tỉ lệ nạc lên tối đa 40%. Hay nói cách khác, với điều kiện môi trường thay đổi là kĩ thuật chăn nuôi thì kiểu hình là tỉ lệ nạc ở lợn Ỉ Móng Cái sẽ thay đổi từ 30% đến 40%.

Câu 2: phân biệt thường biến và đột biến

- thường biến là những biến đổi ở KH phát sinh trong đời sống cá thể dưới tác động của môi trường. Thường biến không di truyền được.

- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước các môi trường khác nhau. Mức phản ứng do gen quy định nên di truyền được.

Câu 3:

Thường biến

Đột biến

Khái niệm

là những biến đổi ở KH phát sinh trong đời sống cá thể dưới tác động của môi trường

là những biến đổi trong vật chất di truyền về cấu trúc, số lượng

Khả năng di truyền

không di truyền

có di truyền

Sự biểu hiện trên kiểu hình

thay đổi kiểu hình

có thể biểu hiện ra kiểu hình hoặc không, không định hướng

Ý nghĩa

có lợi, giúp sinh vật thích nghi với môi trường

có thể có lợi hoặc có hại cho sinh vật

Câu 4: C

D. Hoạt động vận dụng

1. Em hãy do chiều cao và cân nặng hiện tại của em, dự đoán chiều cao và cân nặng khi em 18 tuổi. Làm thế nào để em có chiều cao và cân nặng lí tưởng.

2. Nhóm em hãy bố trí 1 buổi quan sát thường biến theo nội dung bảng sau:

Đối tượng

Điều kiện môi trường

Kiểu hình tương ứng

Nhân tố tác động

3. Có ý kiến cho rằng: chúng ta chỉ biết mức phản ứng của 1 kiểu gen, ví dụ của 1 con lợn, bằng cách nhân bản vô tính con lợn thành nhiều con có cùng kiểu gen rồi cho chúng sống trong nhiều môi trường khác nhau. Theo em có đúng như vậy không? Giải thích ý kiến của em.

4. Vận dụng mối quan hệ giữa KG, môi trường và KH để giải thích kết quả học tập của em. Làm thế nào để có kết quả học tập cao nhất với em?

5. Lập bản đồ khái niệm về biến dị.

Bài làm:

1. Gợi ý:em hãy đo chiều cao, cân nặng của tất cả gia đình rồi tính trung bình. Từ đó đưa a dự đoán.

Muốn đạt chiều cao lí tưởng cần luyện tập và ăn uống hợp lí.

2. ví dụ:

đối tượng

môi trường

kiểu hình

nhân tố tác động

cây lô hội

tưới nước đầy đủ, đầy đủ ánh nắng

lá to, xanh đậm

độ ẩm, ánh sáng

3. Đúng. Vì với thí nghiệm đó chúng ta chỉ xác định được tác động của các môi trường khác nhau lên 1 kiểu gen duy nhất.

4. Khi em học hành chăm chỉ, chủ động thì em có kết quả tốt hơn. Còn khi em không chăm chỉ và thụ động trong học tập thì kết quả sẽ không tốt.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Hãy bình luận câu tục ngữ "Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống" trong nghề trồng lúa khi Di truyền học chưa phát triển và hiện nay Di truyền học phát triển.

Bài làm:

Câu tục ngữ có ý nghĩa nhấn mạnh các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến năng suất cây lúa. Trong đó, các yếu tố quan trọng chính là môi trường (nước, phân, chăm sóc) và giống lúa.

Tuy nhiên, đối với Di truyền học hiện đại thì thấy rằng kiểu hình về năng suất lúa có thể thay đổi trong mức phản ứng khi thay đổi các yếu tố môi trường trên cho phù hợp nhưng được quy định bởi gen hay giống lúa.