Mua bán tiền giả bị phạt như thế nào năm 2024

Bán tiền giả giá rẻ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Người mua tiền giả giá rẻ có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Thắc mắc đến từ bạn L.K ở Long Thành.

Bán tiền giả giá rẻ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Bán tiền giả giá rẻ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người bán tiền giả giá rẻ (lưu hành tiền giả) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người này có thể bị phạt tù từ 03 - 20 năm tù hoặc chung thân. Cụ thể:

- Người bán tiền giả giá rẻ có giả có giá trị dưới 05 triệu có thể bị phạt tù từ 03 - 07 năm

- Trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 05 triệu đến dưới 50 triệu đồng thì người này bị phạt tù từ 05 - 12 năm

- Trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên thì người này bị phạt tù từ 10 năm - 20 năm hoặc tù chung thân.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lưu ý: Người chuẩn bị phạm tội này cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Tiền giả được xác định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:

Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, tại Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định cụ thể:

Các hành vi bị cấm
1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tiền giả là tờ tiền in giống với tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành.

Bên cạnh đó, làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Bán tiền giả giả rẻ (Hình từ Internet)

Người mua tiền giả giá rẻ có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Người mua tiền giả giá rẻ sau đó dùng tiền này để mua bán hàng hóa thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a, c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 với các mức phạt như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà người mua tiền giả giá rẻ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nêu trên.

Chủ đề