Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.15 KB, 26 trang )
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM ----------
TIỂU LUẬN ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ MẠCH CHỈNH LƯU CÓ ĐIỀU KHIỂN MỘT PHA
GVHD
TP.HỒ CHÍ MINH ngày 20 tháng 12 năm 2014
1
PHỤ LỤC Phần 1: Giới thiệu về SCR A. Cấu tạo và đặc điểm B. Nguyên lí hoạt động C. Đặc tuyến volt-ampe của SCR D. Các thông số cua SCR Phần 2: Các vấn đề chung của chỉnh lưu A. Khái niệm chỉnh lưu B. Ứng dụng và đặc điểm
C. Phân loại sơ đồ chỉnh lưu Phần 3: Các sơ đồ chỉnh lưu 1 pha có điều khiển A. Chỉnh lưu 1 pha bán kì B. Chỉnh lưu toàn kì C. Chỉnh lưu cầu 1 pha toàn phần D. Chỉnh lưu cầu 1 pha bán phần
2
Giới thiệu về SCR A. Cấu tạo và đặc tính:
- SCR được cấu tạo bởi 4 lớp bán dẫn PNPN ( có 3 nối PN ). Như tên
gọi ta thấy SCR là một diode chỉnh lưu được kiểm soát bởi cổng silicium. Các tiếp xúc kim loại được tạo ra các cực Anot A, catot K và cổng G
Cấu tạo
Mô hình tương đương
B. Nguyên lý hoạt động của SCR
3
Nếu ta mắc một nguồn điện một chiều VAA vào SCR, một dòng điện nhỏ IG kích vào cực cổng G sẽ làm nối PN giữa cực cổng G và K dẫn phát khởi dòng lớn hơn nhiều. nếu ta đổi chiều nguồn VAA sẽ không có dòng điện qua SCR cho dù có dòng diện kích IG. như vậy ta có thể hiểu SCR như một diode như có thêm cực cổng G và để SCR dẫn điện phải có dòng điện kích IG vào cực cổng - Ta thấy SCR có thể coi như tương đương với hai transistor PNP và NPN liên kết nhau qua ngõ nền và thu. - Khi có một dòng điện nhỏ I kích vào cực nền của transistor NPN T1 tức cổng G.
dòng điện IG sẽ tạo da dòng cực thu IC1 lớn hơn, mà IC1 lại là chính là dòng IB2 của transistor PNP T2 nên tạo da dòng điện thu IC2 lại lớn hơn trước hiện tượng này cứ tiếp tục nên cả hai transistor nhanh chóng trở nên bão hòa. Dòng bảo hòa qua hai transistor chính là dòng anod của SCR dòng điện này tùy thuộc vào VÂ và điện trở tải RA. - Cơ chế hoạt động như trên của SCR cho thấy dòng IG không cần lớn và chỉ cần tồn tại trong thời gian ngắn. khi SCR đã dẫn điện , nếu ta ngắt bỏ IG thì SCR vẫn tiếp tục dẫn điện , nghĩa là ta không thể ngắt SCR bằng cực cổng, đây cũng là một nhược điểm của SCR so với transistor - Ta chỉ có thể SCR bằng cách cắt nguồn VAA hoặc giảm VAA sao cho dòng điện qua SCR nhỏ hơn một trị số nào đó ( tùy thuộc vào từng SCR ) gọi là dòng điện duy trì.
C. Dặc tuyến volt Ampere của SCR -
4
Đặc tuyến này trình bày sự biến thiên của dòng điện anod IA theo điện thế anod catod VAK với dòng điện cổng IG coi như thông số. - Khi SCR được phân cực nghịch ( điện thế anod âm hơn điện thế catod ), chỉ có một dòng điện rỉ rất nhỏ chạy qua SCR. - Khi SCR được phân cực thuận , nếu ta nối tắt hoặc để hở nguồn VGG (IG=0) , khi VAK còn nhỏ chỉ có một dòng điện chạy qua SCR ( trong
thực tế người ta coi như SCR không dẫn điện ) , nhưng khi VAK đạt đến một trị số nào đó ( tùy thuộc vào từng SCR) gọi là điện thế quay về VBO thì điện thế VAK tự động sụt suống khoảng 0,7V như diode thường. dòng điện tương ứng bây giờ chính là dòng điện duy trì IH . từ bây giờ , SCR chuyển sang trạng thái dẫn điện và có đặc tuyến gần giống như diode thường. - Nếu ta tăng nguồn VGG để tạo dòng điện kích IG, ta thấy điện thế quay về nhỏ hơn và khi dòng kích IG càng lớn, điện thế VBO càng nhỏ. D. Các thông số của SCR - Dòng thuận tối đa: là dòng điện anod IA trung bình lớn nhất mà SCR có thể chịu đựng được liên tục. trong trường hợp dòng lớn, SCR phải được giải nhiệt đầy đủ. Dòng thuận tối đa tùy thuộc vào từng SCR, có
thểtuwf vài trăm mA đến hàng trăm A. - Điện thế ngược tối đa: Đây là điện thế phân cực nghịch tối đa mà xảy ra sự hủy thác - Dòng chốt: Là dòng thuận tối thiểu đẻ giữ SCR ở trạng thái dẫn điện sau khi SCR từ trạng thái ngưng sang trạng thái dẫn. Dòng chốt thường lớn hơn dòng duy trì chút ít - Dòng cổng tối thiểu: Như đã thấy, khi điện thế VAK lớn hơn VBO thì SCR sẽ chuyễn sang trạng thái dẫn điện mà không cần dòng kích IG. tuy nhiên trong ứng dụng, thườg người ta phải tạo ra một dòng cổng để SCR dẫn điện ngay.tùy theo mỗi SCR. - Thời gian mở: Để tắt SCR, người ta giảm điện thế VAK suống 0volt, tức dòng anod cũng bằng 0. thế nhưng ta hạ điện thế anod xuống 0 rồi
tăng lên ngay thì SCR vẫn dẫn điện mặc dù không có dòng kích. Thời gian tắt SCR là thời gian từ lúc điện thế VAK suống 0 đến lúc lên cao trở lại mà SCR không dẫn trở lại. thời gian này lớn hơn thời gian mở, thường khoảng vài chục . Như vậy SCR là linh kiện chậm, hoạt động ở tần số thấp - Tốc độ tăng điện thế dv/dt: ta có thể làm SCR dẫn điện bằng cách tăng điện thế anod lên đến điện thế quay về VBO hoặc bằng cách dùng dòng kích cực cổng. một cách khác là tăng điện thế anod nhanh tức dv/dt lớn mà bản thân điện thế anod không cần lớn. -
5
-
Tốc độ tăng dòng thuận tối đa di/dv: Đây là trị số tối đa của tốc độ tăng dòng anod. Trên trị số này SCR có thể bị hư. Lý do là khi SCR chuyển từ trạng thái ngưng sang trạng thái dẫn, hiệu thế giữa anod và catod còn lớn trong lúc dòng điện anod tăng nhanh khiến công suất tiêu tán tức thời có thể quá lớn. khi SCR bắt đầu dẫn, công suất tiêu tán tập trung ở gần vùng cổng nên vùng này dễ bị hư hỏng. khả năng chịu đựng của di/dt tùy thuộc vào mỗi SCR.
6
Phần 2:Các vấn đề chung của chỉnh lưu 1. Khái niệm về chỉnh lưu: - Mạch chỉnh lưu một pha có công dụng chuyển đổi điện áp AC thành
điện áp DC(có nghĩa là chuyển dổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn điện một chiều). 2. Ứng dụng và đặc điểm: - Trong công nghiệp thì mạch chỉnh lưu có điều khiển dùng để làm thay đổi công suất của tải theo những yêu cầu khác nhau.Mạch chỉnh lưu
có điều khiển thường được áp dụng cách thay đổi góc kích của SCR và ứng để điều chỉnh tự động cho các mạch như :Nạp ắcqui,hàn điện,mạ điện,điện phân,điều khiển động cơ DC,Truyền thông điện - Tuy nhiên trong công nghiệp đôi khi còn sử dụng các mạch chỉnh lưu không có điều khiển (Diode),nhưng trường hợp này có thể xem là trường hợp của SCR với góc kích được điều khiển bằng không (α=0º). - Nói đến chỉnh lưu là nói đến giá trị điện DC,tức là quan tâm tới giá trị trung bình các đại lượng điện của chúng.Tuy nhiên ta cũng cần quan tâm đến đại lượng hiệu dụng để so sánh và ứng dụng trong điều khiển tải AC. 3. Phân loại các sơ đồ chỉnh lưu - Tùy theo số pha của ngườn điện xoay chiều phía đầu vào của chỉnh
lưu là một pha,ba pha,n-pha mà chỉnh lưu có thể là một pha,ba pha hoặc n-pha. - Nếu dòng điện xoay chiều chạy giữa dây pha và dây trung tính thì chỉnh lưu đó gọi là sơ đồ hình tia.Nếu dòng điện xoay chiều chạy giữa các dây pha với nhau thì chỉnh lưu đó gọi là sơ đồ cầu. - Nếu sơ đồ chỉnh lưu chỉ sử dụng toàn diode thì sơ đồ chỉnh lưu gọi là không điều khiển.nếu sơ đồ sử dụng toàn Thyristor thì sơ đồ gọi là điều khiển hoàn toàn.Nếu sơ đồ kết hợp cả Thyristor và diode thì sơ đồ sẽ là bán điều khiển.
7
1.
Phần 3: Các sơ đồ chỉnh lưu có điểu khiển với( Tia 1 pha Tải R:
8
)
-
Cách hoạt động:
Khi U >0 (Bán kỳ dương) và tại góc kích α=60º,SCR dẫn,ta có dòng qua tải tạo nên điện áp ở hai đầu của tải
Khi U <0 (Bán kỳ âm) SCR nhưng dẫn,dòng qua tải bằng không,điện thế
Vậy ta thấy khi này SCR dẫn từ Tính toán cho tải. Điện thế trung bình.
-
Dòng trung bình qua tải.
I Công suất trung bình trên tải. P Điện thế hiệu dụng. 9
÷ π và ngưng từ
÷(
+2 )
-
Dòng điện hiệu dụng.
Công suất hiệu dụng của tải.
Tính toán cho linh kiện công suất( Với α π2)
Dòng qua đỉnh mỗi SCR. I Dòng trung bình qua mỗi SCR.
Điện áp ngược cực đại đặt trên mỗi SCR.
10
Tải R+L
11
Điện thế trung bình của tải:
Dòng điện trung bình qua tải:
Khi
kết quả như trường hợp của tải R .
Khi 2. Chỉnh lưu toàn kì Tải thuần trở(R)
(dẫn liên tục).
12
13
-
Với tải thuần.Ta có mạch điện như sau: Tính toán cho tải:
Tính được điện thế trung bình của tải.
Dòng trung bình qua tải. Tính toán linh kiện công suất: Dòng đỉnh qua mỗi SCR
Dòng trung bình qua mỗi SCR.
Điện áp ngược cực đại trên mỗi SCR.
14
Tải R+L
15
Trường hợp dẫn không liên tục
Giải tương tự như chỉnh lưu bán kỳ,ta có các kết quả sau: