Lượng đường trong máu bao nhiêu là vừa

Người bình thường khỏe mạnh có chỉ số đường huyết sau ăn là dưới 120mg/dL (6.6 mmol/L), được đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.

Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT)

Nghiệm pháp này giúp kiểm tra nồng độ glucose trong huyết tương sau khi người bệnh uống 75gr glucose. OGTT dưới 200mg/dL (11.1 mmol/L) là bình thường.

Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c)

HbA1c dưới 48mmol/mol (6,5%) là bình thường. HbA1C thường được sử dụng để chẩn đoán xác định bệnh đái tháo đường.

Đường huyết thấp

Khi lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết. Đây là tình trạng nguy hiểm và cần phải được cấp cứu kịp thời. Nếu chỉ số đường huyết dưới 5 – 10 mg/dL so với chỉ số đường huyết bình thường thì không nguy hiểm mặc dù gây ra một số triệu chứng không thoải mái. Tuy nhiên, nếu chỉ số đường huyết tiếp tục giảm và bạn không tiêm insulin hoặc sử dụng thuốc kích thích tuyến tụy sản xuất insulin thì rất nguy hiểm. Người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não.

Chỉ số đường huyết có nguy cơ bị đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bạn mắc bệnh đái tháo đường, hoặc có nguy cơ cao (tiền đái tháo đường) được tóm tắt trong bảng sau:

Lượng đường trong máu bao nhiêu là vừa

Chỉ số đường huyết bình thường trong thai kỳ

Duy trì đường huyết bình thường trong thai kỳ giúp mẹ và bé luôn khỏe mạnh Khi mang thai, lượng máu trong cơ thể phụ nữ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cho hai người, vì thế, lượng đường trong máu sẽ giảm. Mức đường huyết bình thường đối với phụ nữ mang thai thấp hơn so với những người không mang thai. Dựa trên các nghiên cứu hiện nay, đường huyết bình thường trong thai kỳ nằm trong khoảng: – Đường huyết lúc đói: 70,9 mg/dL ± 7,8 (3,94 mmol/L ± 0,43) – Đường huyết một giờ sau ăn: 108.9 mg/dL ± 12.9 (6.05mmol/L ± 0.72) – Đường huyết hai giờ sau ăn: 99.3 mg/dL ± 10.2 (5.52mmol/L ± .57) Phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường nên duy trì đường huyết ở mức: – Đường huyết lúc đói: 79 mg/dL (4.4 mmol /L) – Đường huyết một giờ sau ăn: 122 mg/dL (6.8 mmol/L) – Đường huyết hai giờ sau ăn: 110 mg/dL (6,1 mmol/L)

Tại sao đường huyết tăng cao lại có hại?

Khi ở mức bình thường, glucose tạo năng lượng cho tất cả các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, khi nồng độ tăng lên, glucose không vào được tế bào và có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Lượng đường trong máu cao làm giảm khả năng tiết insulin của các tế bào tuyến tụy. Đường huyết cao cũng có thể làm cho mạch máu bị xơ cứng, còn gọi là tình trạng xơ vữa động mạch, do đó hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều có khả năng bị tổn thương do đường huyết cao. Mạch máu có vấn đề sẽ dẫn đến một loạt biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

Chỉ số đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá bệnh nhân tiểu đường. Vậy chỉ số đường huyết bao nhiêu là an toàn cho bệnh nhân?

Giá trị an toàn của chỉ số đường huyết

Chỉ số đường huyết là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/L hoặc mg/dl. Nồng độ glucose trong máu liên tục thay đổi, từng ngày thậm chí tứng phút. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường cần theo dõi thường xuyên chỉ số đường huyết.

Chỉ số đường huyết được phân thành 4 loại: đường huyết ngẫu nhiên, đường huyết lúc đói, đường huyết sau ăn, HbA1C.

Giá trị an toàn của chỉ số đường huyết:

- Đối với người tiểu đường điều trị thuốc (theo ADA 2015)

+ Đường huyết ngẫu nhiên: <180 mg/dL (10mmol/l)

+ Đường huyết lúc đói 80-130 mg/dL (< 7mmol/l).

+ Sau bữa ăn < 180mg/dl (10mmol/l)

+ HbA1C: < 7 %

- Đối với người bình thường:

+ Đường huyết ngẫu nhiên: <140 mg/dL (7,8 mmol/l)

+ Đường huyết lúc đói <100 mg/dL (< 5,6 mmol/l).

+ Sau bữa ăn < 140mg/dl (7,8 mmol/l)

+ HbA1C: < 5.7 %

Ý nghĩa của chỉ số đường huyết:

Chỉ số đường huyết giúp xác định nồng độ glucose trong máu của người tại thời điểm khảo sát là bao nhiêu. Từ đó, chúng ta có thể xác định được người bệnh đang ở mức bình thường, hay tiền đái tháo đường hay đang bị đái tháo đường.

Nếu đang trong giai đoạn tiền đái tháo đường, có thể chưa cần điều trị bằng thuốc, chỉ cần điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, tập luyện thể dục.

Cách ổn định duy trì chỉ số đường huyết

- Theo dõi đường huyết thường xuyên và đều đặn.

- Uống đều đặn thuốc hạ đường huyết hay insulin: Uống theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không mong muốn; phải tuân thủ theo đơn thuốc, lộ trình điều trị của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng thuốc hay thêm thuốc mới mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

- Thực hiện chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Glucid 50 - 60%, protid 15 - 20%, lipid 20 - 30% tổng số calo trong ngày.

- Thực phẩm có GI (glycemic index) cao, thường là các loại thực phẩm chứa đường hấp thu nhanh, đồng nghĩa với việc lượng glucose trong máu sẽ tăng vọt lên nhưng đồng thời cũng giảm rất nhanh.

- Đối với thực phẩm có GI thấp, trung bình thì lượng glucose máu tăng lên từ từ đều đặn, giảm một cách chậm rãi. Điều này rất thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường, giúp kiểm soát đường huyết một cách an toàn, hiệu quả như đậu xanh, khoai lang, bưởi, đào...

- Tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút mỗi ngày, 5 ngày/tuần, lưu ý kiểm tra đường huyết, huyết áp, tình trạng tim mạch trước khi tập. Các loại hình luyện tập đi bộ, bơi lội, cầu lông, leo cầu thang đều được, nhưng chọn loại nào phù hợp với tình hình sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của người bệnh.

Lượng đường trong máu bao nhiêu là đủ?

Chỉ số đường huyết an toàn đối với người bình thường như sau: Đường huyết bất kỳ : < 140 mg/dL (7,8 mmol/l). Đường huyết lúc đói: < 100 mg/dL (< 5,6 mmol/l). Sau bữa ăn: < 140mg/dl (7,8 mmol/l).

Đường huyết sau ăn bao nhiêu là nguy hiểm?

Lượng đường huyết từ 130mg/ dl đến 180 mg/ dl được đánh là mức chấp nhận được (xét nghiệm lúc ăn no, thường là 2 tiếng sau bữa ăn); Đối với có mức độ đường huyết trên 180mg/ dl là người có đường huyết cao có thể do khả năng tiết ra insulin của tuyến tụy bị hạn chế.

Đường huyết sau ăn 2 giờ bao nhiêu là bình thường?

Sau khi ăn 2h, chỉ số đường huyết dưới 10mml/l. Đo chỉ số đường huyết này thường được thực hiện tại nhà với người bệnh hoặc người có nguy cơ mắc bệnh. Nếu chỉ số đo được trong khoảng 110 - 150 mg/dl là hoàn toàn bình thường.

Chỉ số đường huyết cao nhất là bao nhiêu?

Với bệnh nhân đái tháo đường, chỉ số Glucose như sau: Đo chỉ số Glucose lúc đói (trong khoảng 8 tiếng chưa ăn) ra kết quả là 126 mg/dl (7 mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị tiểu đường. Lưu ý là cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn bởi đôi khi các thông số này có những dao động lên xuống không đồng nhất.