Kỳ thanh toán bình quân là gì

Kì thu tiền bình quân (tiếng Anh: Average Collection Period) là khoảng thời gian doanh nghiệp thu về các khoản mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong mục các khoản nợ phải thu (AR).

  • 26-02-2020Tỉ lệ PEG (Price/Earnings-to-Growth - PEG Ratio) là gì?
  • 26-02-2020Hao hụt thông thường (Normal Spoilage) là gì? Đặc điểm
  • 26-02-2020Hao hụt bất thường (Abnormal Spoilage) là gì? Đặc điểm và ví dụ
  • 25-02-2020Trách nhiệm giải trình (Accountability) là gì? Những điều cần lưu ý
  • 24-02-2020Điều lệ của tổ chức (Articles of Organization) là gì? Hiểu về Điều lệ của tổ chức
Kỳ thanh toán bình quân là gì

Hình minh họa

Kì thu tiền bình quân (Average Collection Period)

Khái niệm

Kì thu tiền bình quân trong tiếng Anh là Average Collection Period.

Kì thu tiền bình quân là khoảng thời gian doanh nghiệp thu về các khoản mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong mụccác khoản nợ phải thu (AR). Các công ty tính toán kì thu tiền bình quân để đảm bảo họ có đủ tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của họ.

Kì thu tiền bình quân được tính bằng cách chia số dư trung bình của các khoản phải thu cho tổng doanh số tín dụng ròng trong kì và nhân thương số đó với số ngày trong kì. Kì thu tiền bình quân là yếu tố quan trọng nhất đối với các công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản phải thu đối với dòng tiền của họ.

Hiểu về Kì thu tiền bình quân

Kì thu tiền bình quân thể hiện số ngày trung bình giữa ngày bán chịu được thực hiện và ngày người mua thanh toán cho lần bán chịu đó. Kì thu tiền bình quân của một công ty là dấu hiệu cho thấy hiệu quả của các hoạt động quản lí khoản phải thu. Các doanh nghiệp phải có khả năng quản lí kì thu tiền bình quân để đảm bảo họ hoạt động diễn ra bình thường.

Kì thu tiền bình quân thấp thường có lợi hơn là kì thu tiền bình quân cao. Kì thu tiền bình quân thấp cho thấy công ty thu hồi tiền thanh toán nhanh hơn. Tuy nhiên, có nhược điểm của việc này là nó có thể cho thấy các điều khoản tín dụng quá nghiêm ngặt, nếu tình trạng này cứ tiếp tục khách hàng có thể sẽ tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ khác với các điều khoản thanh toán dễ dàng hơn.

Số dư trung bình của các khoản phải thu được tính bằng cách thêm số dư đầu vào các khoản phải thu (AR) và số dư cuối kì trong các khoản phải thu và chia tổng số đó cho hai. Khi tính toán kì thu tiền bình quân cho cả năm, có thể được sử dụng số ngày là 365 trong một năm để đơn giản hóa cách tính.

Ví dụ về Kì thu tiền bình quân

Giả sử một công ty có số dư tài khoản phải thu trung bình trong năm là 10.000 đô la. Tổng doanh thu ròng mà công ty ghi nhận được trong giai đoạn này là 100.000 đô la. Vì vậy, để tính kì thu tiền bình quân, chúng ta sử dụng công thức sau: [($10.000 / $100.000) x 365].

Do đó, kì thu tiền bình quân sẽ là 36,5 ngày. Đây không phải là một kết quả không tốt, vì hầu hết các công ty đều có kì thu tiền bình quân trong vòng 30 ngày. Việc thu thập các khoản phải thu trong một khoảng thời gian tương đối ngắn và hợp lí cho phép công ty có thời gian để thanh toán hết các nghĩa vụ tài chính của mình. Nếu kì thu tiền bình quân của công ty này dài hơn 60 ngày, thì cần phải áp dụng chính sách thu nợ mạnh tay hơn để rút ngắn khoảng thời gian đó.

(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)

Kỳ thanh toán bình quân là gì

Tỉ lệ PEG (Price/Earnings-to-Growth - PEG Ratio) là gì?                                          26-02-2020                                        Hao hụt thông thường (Normal Spoilage) là gì? Đặc điểm                                          26-02-2020                                        Hao hụt bất thường (Abnormal Spoilage) là gì? Đặc điểm và ví dụ