Khấu trừ tiền lương của người lao động là gì năm 2024

Tiền lương chi trả = Tiền lương thoả thuận theo hợp đồng lao động x số ngày làm việc x hệ số đánh giá/26 ngày công chuẩn.

Ông Minh hỏi, cách chi trả lương trên có phù hợp với Khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động năm 2019 là người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động không?

Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Việc xây dựng hệ thống đánh giá kết quả hoàn thành công việc đối với người lao động theo 3 mức độ tốt, bình thường, còn hạn chế (tương ứng hệ số đánh giá là: 1,20, 1,00 và 0,80) tại doanh nghiệp ông là để đánh giá năng suất lao động, chất lượng công việc của người lao động đã bảo đảm đúng theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động. Trường hợp này không phải là khấu trừ tiền lương của người lao động.

Với nhiều lao động, tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất để trang trải cuộc sống. Hiểu được ý nghĩa này, pháp luật chỉ cho phép người sử dụng lao động khấu trừ lương của người lao động trong một số trường hợp nhất định.

Thế nào là khấu trừ lương?

Dù không định nghĩa cụ thể khấu trừ lương là gì, tuy nhiên, khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

Theo đó, có thể hiểu, khấu trừ lương là việc người sử dụng lao động trừ bớt một phần tiền lương của người lao động để bù vào khoản tiền đã chi hoặc đã bị thiệt hại trước đó.

Ngoài ra, cũng dễ nhận thấy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ lương của người lao động trong 03 trường hợp quy định tại Điều 129. Cụ thể:

  • Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản;
  • Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
  • Người lao động tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Lưu ý: Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

Khi nào người lao động bị khấu trừ lương? (Ảnh minh họa)

Mức khấu trừ tiền lương mới nhất

Liên quan đến mức khấu trừ tiền lương, khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:

Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó, mức bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nêu trên như sau:

* Trường hợp do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:

Bồi thường nhiều nhất 03 tháng tiền lương.

Lưu ý, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 vẫn thực hiện theo Nghị định số 90 năm 2019 của Chính phủ:

- Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;

- Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;

- Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;

- Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.

* Trường hợp làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:

Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Lưu ý: Nếu do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Trên đây là những thông tin cơ bản về khấu trừ lương. Người lao động nên nắm chắc nội dung này phòng trường hợp rủi ro xảy ra.

Trên một diễn đàn đánh giá doanh nghiệp, chuyện nhân viên văn phòng bị trừ 5% lương vì đi vệ sinh hơn 1 tiếng đồng hồ được rất nhiều thành viên quan tâm và cho biết ở công ty mình cũng xảy ra trường hợp tương tự.

Theo một thành viên, bộ phận hành chính công ty cô làm việc theo dõi rất kỹ giờ giấc ra vào, đi vệ sinh của từng người. Nhiều thành viên khác còn chia sẻ những trường hợp bị trừ lương oái ăm của mình.

Linh Kiều cho biết, giám đốc công ty cô làm việc làm tìm mọi cách để trừ lương của nhân viên như khi hàng bị hoàn trả, yêu cầu nhân viên nạp tiền điện thoại của công ty… và thay đổi chính sách lương liên tục.

Các thành viên làm công việc bán hàng than phiền nhiều nhất về việc các khoản "phạt" bị trừ thẳng vào lương cứng. Nhân viên tên Hoàng Phúc chia sẻ: "Mình không đủ KPI (chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc) thì không có lương cứng mà chỉ có trợ cấp 1 triệu đồng/tháng".

Ngoài ra, nhiều công ty tự đặt ra các quy định trừ lương của nhân viên như đi trễ, về sớm, đi vệ sinh nhiều lần, không đạt KPI, mắc lỗi…

Theo chia sẻ của nhiều người, hầu hết các doanh nghiệp tùy tiện trừ lương người lao động đều không giao kết hợp đồng rõ ràng, không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên.

Doanh nghiệp không có quyền tùy tiện đặt ra các quy định trừ lương của người lao động (Ảnh minh họa: Hải Long).

Thậm chí, có những doanh nghiệp lớn cũng trừ lương của người lao động một cách tùy tiện. Gần đây, 300 công nhân của công ty S. (đóng tại Đồng Nai) đã ngừng việc tập thể để phản đối chính sách trừ lương của người lao động.

Theo đó, Ban giám đốc công ty trên đặt ra quy định, công nhân làm hư hỏng sản phẩm, hàng không xuất khẩu được thì bị trừ 15% đến 25% lương. Ngay trong tháng đầu tiên áp dụng quy định này, 300 công nhân đã ngừng việc để phản đối.

Sau quá trình thương lượng để giải quyết tranh chấp, Ban giám đốc công ty S. đã chấp thuận thu hồi quy định trên và trả lại phần lương đã trừ của công nhân.

Trường hợp duy nhất được khấu trừ lương

Việc trả lương và khấu trừ lương được quy định rất chặt chẽ tại Chương VI của Bộ luật Lao động. Chương này có 15 điều (từ Điều 90 đến Điều 104) quy định toàn diện các vấn đề về tiền lương như tiền lương tối thiểu, nguyên tắc trả lương, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương…

Trong đó, Điều 102 quy định về việc khấu trừ tiền lương chỉ nêu 1 trường hợp duy nhất mà người sử dụng lao động được quyền khấu trừ tiền lương của người lao động là "để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động".

Việc bồi thường thiệt hại này được quy định rõ hơn tại Điều 129 của Bộ luật này. Theo đó, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.

Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Tuy nhiên, trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Điều 102 Bộ luật Lao động cũng quy định "người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình". Đồng thời, mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả với người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, những trường hợp người lao động đi trễ, về sớm, đi vệ sinh nhiều lần, không đạt KPI, mắc lỗi… không được xem là lý do chính đáng để trừ lương, theo quy định của Bộ luật Lao động.

Ngoài trường hợp khấu trừ lương theo Điều 102 Bộ luật Lao động thì việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động chỉ bao gồm 4 hình thức sau: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, cách chức, sa thải.

Trong trường hợp doanh nghiệp tùy tiện đặt ra các quy định trừ lương trái pháp luật thì có thể bị xử phạt bằng tiền. Cụ thể, Khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động quy định "phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động" là hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng theo quy định tại Mục b Khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mức phạt trên được áp dụng đối với chủ thể vi phạm là cá nhân. Đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm thì mức phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức là từ 40 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

Khấu trừ lương của người lao động khi nào?

Theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp người sử dụng lao động được phép khấu trừ lương người lao động như sau: - Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do: + Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản.

Các khoản khấu trừ vào lương là gì?

Các khoản khấu trừ lương của người lao động là các khoản thường hay liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội y tế, bảo hiểm xã hội thất nghiệp, phí tham gia công đoàn cơ sở, tiền đóng thuế thu nhập cá nhân, tiền bồi thường do làm hỏng dụng cụ, thiết bị.

Theo pháp luật lao động tiền lương của người lao động được trả như thế nào?

Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Tiền lương quan trọng như thế nào?

Vai trò quan trọng nhất của tiền lương là làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động bởi người lao động đi làm cốt là để nhận được một khoản thù lao để tạo ra thu nhập và sử dụng nó để trang trải cuộc sống.

Chủ đề