Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Show
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x (nhân) (Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ/(chia) Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng) *Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi. - Hoá đơn mua bán... Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán. *TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau: Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có). Có TK 152: nguyên vật liệu. Có TK 111, 112, 331... - Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí. - Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi: Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời. Đặc điểm ngành nghề : Hạch toán kế toán công ty xây dựng luôn là 1 vấn đề khá khó khăn đối với các bạn kế toán. Vì đòi hỏi các bạn phải theo dõi sát sao chi tiết doanh thu , giá vốn và dở dang từng công trình. Theo dõi nhân công từng công trình và nguyên vật liệu từng công trình. Thông thường chúng ta sẽ dựa vào dự toán để xuất vật tư cho đúng tránh trường hợp xuất nguyên vật liệu nhầm công trình. Bước 01: Xem bảng dự toán vật tư và tồn kho Sau khi hai bên ký xong hợp đồng xây dựng, dựa vào bảng DỰ TOÁN VẬT TƯ đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TỒN KHO để lên phương án, đề xuất vật tư. Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH. Giá mua vào của vật tư thấp hơn hoặc bằng Giá trên dự toán cảu bảng tổng hợp vật liệu nếu cao hơn thì cũng chênh lệch chút ít nếu ko sẽ bị bóc ra khi quyết toán thuế Nhiều bạn kế toán thường khá lo sợ khi làm việc trong các doanh nghiệp xây dựng. Bởi vì, kế toán xây dựng có những điểm khác biệt so với kế toán trong các công ty sản xuất, thương mại thông thường. Cùng MIFI theo dõi bài viết để biết thông tin chi tiết nhất về các đặc điểm, một số vấn đề cần lưu ý khi hoạch toán và báo cáo. Những đặc trưng riêng của doanh nghiệp xây lắp Những đặc điểm đặc trưng của kế toán xây dựng trong các doanh nghiệp xây lắp: Doanh nghiệp trúng thầu công trình nghĩa là đã có giá trị khối lượng tham gia thầu công trình. Chính vì thế, kế toán hạch toán dựa trên việc bóc tách chi phí của dự toán đã trúng thầu. Mức giá xây dựng của các công trình còn phụ thuộc vào giá thị trường tại từng địa phương. Do đó, kế toán xây dựng phải biết áp dụng đúng mức giá cho từng công trình ở mỗi địa điểm. Trong thời gian thi công, việc xuất vật tư phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với dự toán của công trình. Khi công trình hoàn thành, doanh nghiệp phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu và xuất hóa đơn ngay. Việc xuất hóa đơn đúng thời điểm là điều kiện bắt buộc ngay cả khi khách hàng chưa thanh toán. \>>> Tham khảo: Hệ thống tài khoản theo thông tư 133 đầy đủ nhất hiện nay Hóa đơn phải được xuất vào đúng thời điểm hoàn thành công trình 2. Những vấn đề mà kế toán xây dựng cần lưu ý khi tập hợp chi phí cho công trình2.1. Tập hợp đầy đủ các chứng từ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố địnhMột bộ hồ sơ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định sẽ bao gồm những chứng từ sau:
2.2. Tập hợp các chứng từ về nhân côngĐối với nhân công trực tiếp, kế toán xây dựng có bộ chứng từ sẽ gồm có các loại giấy tờ sau:
Hợp đồng lao động là chứng từ cần thiết trong bộ hồ sơ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Đối với nhân công thuê ngoài, chứng từ cho từng nhóm đối tượng được quy định như sau: Trường hợp 1: Doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công các công trình xây dựng dân dụng, xây dựng cầu đường cần có những chứng từ sau:
Trường hợp 2: Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với từng công nhân, hồ sơ gồm:
Trường hợp 3: Doanh nghiệp ký hợp đồng với nhà thầu phụ phần nhân công, hồ sơ gồm:
\>> Bạn cần biết: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam Nghiệp vụ kế toán công nợ kế toán viên cần biết 3. Những lưu ý khi hạch toán và lập báo cáo tài chính trong các công ty xây dựngKhi kế toán xây dựng hạch toán và lập báo cáo tài chính cho các công ty, kế toán viên cần lưu ý những vấn đề sau. 3.1. Cân đối thuế GTGT hàng tháng đúng với tờ khaiHàng tháng, kế toán viên cần thực hiện các bút toán cân đối thuế GTGT đúng với tờ khai. Kế toán viên cần tiến hành tách khoản thuế GTGT vãng lai 2% cho các công trình, cụ thể:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 5112: Doanh thu công trình Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Nợ TK 3331 Có TK 33382: Thuế GTGT vãng lãi
Nợ TK 33382 Có TK 111, 112 Doanh nghiệp cần phải kê khai thuế GTGT vãng lai với các công trình ngoại tỉnh 3.2. Cân đối giá thànhKế toán xây dựng cần kiểm tra lại số dư bên Nợ của TK 154 trên bảng cân đối số phát sinh có trùng khớp với giá trị dở dang được theo dõi trên bảng chi phí dở dang cuối kỳ hay không. Nếu có sự chênh lệch thì kế toán viên cần kịp thời điều chỉnh để phù hợp với nguyên tắc kế toán và đúng với thực tế. 3.3. Cân đối doanh thu xuất hóa đơnBộ phận kế toán cần đảm bảo rằng doanh thu xuất hóa đơn các công trình được phản ánh trên TK 5112 luôn lớn hơn giá vốn của công trình được tập hợp trên TK 6322. Điều này giúp kế toán viên hạn chế được các rủi ro khi quyết toán thuế doanh nghiệp. Mong rằng những chia sẻ trên sẽ phần nào giúp kế toán viên thực hiện công tác kế toán xây dựng cho doanh nghiệp một cách chính xác, nhanh chóng. |