Kế toán ngân quỹ tại ngân hàngKế toán ngân quỹlà việc thu thập, ghi chép, xử lý các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dich vụ ngân hàng dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng. Đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho công tác quản lý tại ngân hàng và các tổ chức cá nhân khác. Show Công tác kế toán ngân quỹ tại ngân hàng trong các đơn vị ngân hàng. Khác biệt rất nhiều so với kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hay trong các doanh nghiệp. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu các phần hành kế toán ngân quỹ tại ngân hàng. Trước hết đó là nghiệp vụ kế toán ngân quỹ tại ngân hàng. 1. Khái niệmNgân quỹ của ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất. Như tiền mặt, ngoại tệ, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nước hoặc ở các tổ chức tín dụng khác. 2. Chứng từ sử dụng trongkế toán ngân quỹ tại ngân hàngCác chứng từ sử dung trong nghiệp vụ kế toán ngân quỹ bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy lĩnh tiền, Séc lĩnh tiền, Phiếu thu, Phiếu chi, Hối phiếu, Biên bản giao nhận ngoại tệ 3. Tài khoản sử dụng trongkế toán ngân quỹ tại ngân hàngTài khoản cấp I: TK 10 Tiền mặt chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý, đã quý Tài khoản cấp II: + TK 101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam + TK 103 Tiền mặt ngoại tệ + TK 104 Chứng từ có giá trị ngoại tệ + TK 105 Kim loại quý, đã quý Tài khoản cấp III: Các bạn xem chi tiết tại Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng 4. Quy trình hạch toán kế toán ngân quỹ4.1. Kế toán tiền mặt bằng đồng Việt NamLà việc phản ánh số tiền mặt nhập vào, xuất ra của các loại quỹ ngân hàng. Từ đó cho biết các thông tin về sự biến động cũng như số dư tại các thời điểm nào trong ngày, tháng, quí. a. Nguyên tắc hạch toánKhi ngân hàng thu tiền, chi tiền bắt buộc phải có giấy nộp lĩnh tiền, Séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và phải đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định. b. Các nghiệp vụ phát sinhThu tiền: Dựa vào những từ thu tiền mặt như phiếu nộp tiền, phiếu thu kế toán hạch toán: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng Có TK 2111: Trả nợ tiền vay Chi tiền: Căn cứ vào chứng từ séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt hạch toán Nợ TK 4211, 2111: hoặc các TK thích hợp khác Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Ngân hàng chuyển tiền cho đơn vị khác, hoặc đơn vị phụ thuộc Nợ TK 1012: Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ Nợ TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Khi nhận được giấy báo nhận tiền của các đơn vị khác Nợ TK 4211, 5211, 5012: Tùy theo hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng Có TK 1012, 1019 : Khi chuyển tiền cho máy ATM Nợ TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Khi nhận được các tín hiệu từ thẻ của người rút tiền Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn KH trong nước Nợ TK thích hợp khác Có TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM. Xem thêm: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng. 4.2. Kế toán tiền gửi tại ngân hàng nhà nướca. Nguyên tắcCăn cứ để hạch toán: Các giấy báo có, báo nợ, bảng sao kê của Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từ gốc( Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng Nhà nước gửi đến kế toán phải đối chiếu số liệu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch thì phải thông báo đến NH Nhà nước để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. b. Các nghiệp vụ phát sinhKhi gửi tiền vào tài khoản tại NH Nhà nước Nợ TK 1111, 1121, 1113.. Có TK 1011, 1031 Khi rút tiền từ TK tiền gửi tại NH Nhà nước Nợ TK 1011, 1031 Có TK 1111, 1121, 1113.. Thanh toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Nơ TK 321, 3221, 3222 Có TK 1113, 1123 4.3. Kế toán kim loại quý, đá quýa. Nguyên tắcKhi hạch toán phải quy đổi giá trị hiện vật sang đồng Việt Nam Theo giá vàng thực tế mua vào tại thời điểm lập báo cáo. Phải phân biệt vàng tiền tệ và vàng phi tiền tệ + Vàng tiền tệ: Là ngoại hối. Được coi như 1 loại ngoại tệ và tài sản dự trữ thanh toán quốc tế + Vàng phi tiền tệ: Là vàng được mua với mục đích gia công chế tác làm đồ trang sức. Vàng phi tiền được coi như một loại vật tư, hàng hóa thông thường. b. Một số nghiệp vụ chínhKhi ngân hàng xuất tiền mặt mua vàng bạc đá quý Nợ TK 105 Vàng , đá quý tại đơn vị Có TK 1011, 1031 Khi chuyển vàng cho đơn vị hạch toán báo sổ Nợ TK 1052 Vàng, đá quý tại đơn vị hạch toán báo sổ Có TK 1052 Vàng, đá quý tại đơn vị Khi chuyển vàng đi ghi công chế tác Nợ TK 1053 Vàng mang đi ghi công chế tác Có TK 1051 Vàng, đá quý tại đơn vị Khi gửi vàng vào các TCTD khác trong nước hoặc nước ngoài Nợ TK 135 Vàng gửi tại các TCTD khác trong nước Nợ TK 136 Vàng gửi tại các TCTD ở nước ngoài Có TK 1051 Vàng, đá quý tại đơn vị Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ trong ngân hàng là một công việc diễn ra rất nhiều trong ngày. Do đó các kế toán viên cần phải nắm rõ cách hạch toán, định khoản cũng như quy trình luân chuyển chứng từ trong phần hành này. |