Hướng dẫn cấu trúc viết một bài viest năm 2024

Dạng bài Table gồm có hai loại là dữ liệu tĩnh và dữ liệu động theo thời gian. Mặc dù vậy, cách viết cho hai loại bài sẽ gần giống nhau về cấu trúc, các từ vựng và ngữ pháp câu,... Cụ thể:

3.1 Viết Opening cho bài Writing Task 1 dạng Table

Opening thường chỉ gồm 1 câu để paraphrase lại đề bài theo cách diễn đạt của bản thân. Nếu không paraphrase lại đề bài mà chỉ đơn giản chép nguyên thì bạn sẽ không được điểm phần này và band điểm writing thậm chí có thể dưới 6.0 mà thôi. Có 2 cách để biến đổi lại đề bài thành một câu dẫn như sau:

Cách 1: Sử dụng từ đồng nghĩa

Ví dụ đề bài: The table below shows the percentage of young people in higher education in 2000, 2005 and 2010.

\=> Paraphrase: The given table presents the proportion of youth undergraduates in three years 2000, 2005 and 2010.

Trong đó:

  • Shows (biểu diễn) tương tự Presents (trình bày)
  • Percentage (%) tương tự Proportion (tỷ lệ)
  • Young people in higher education (những người trẻ tuổi trong đại học) tương tự Youth undergraduates (những sinh viên trẻ tuổi)

Tuy nhiên, cách thực hiện này chỉ phù hợp với các bạn thành thạo trong việc sử dụng từ vựng, hiểu được các ngữ cảnh áp dụng của từng từ. Nếu không, thí sinh rất dễ bị nhầm lẫn vì dùng từ không hợp lý hoặc không nghĩ ra được từ đồng nghĩa để thay thế. Trong trường hợp đó, IDP khuyên bạn nên sử dụng cách 2 để paraphrase lại đề bài.

Cách 2: Thay đổi cấu trúc câu

Sử dụng các cấu trúc câu khác nhau trong ngữ pháp Tiếng Anh, kết hợp cùng với một số từ thêm vào để thay đổi lại đề bài. Các cấu trúc hay được áp dụng như:

  • Chuyển từ chủ động sang bị động (và ngược lại)
  • Thay đổi chủ ngữ
  • Sử dụng cấu trúc chủ ngữ giả
  • Thay đổi động từ

Ví dụ đề bài: The table below shows the percentage of young people in higher education in 2000, 2005 and 2010.

\=> The percentage of young people enrolled in higher education in 2000, 2005, and 2010 is displayed in the table below. (Chuyển từ chủ động sang bị động.)

\=> The table gives information about the share of young people in higher education in 2000, 2005 and 2010. (Đổi chủ ngữ)

Cách mở đầu phổ biến như: The given table presents (trình bày)/ witness (chứng minh)/ shows (cho thấy) / illustrates (minh họa)/ display (biểu diễn)/… + S + V (CĐ/BĐ) + A (Time/Place).

3.2 Viết Overview cho bài Writing Task 1 dạng Table

Overview là phần quan trọng nhất trong Task 1, nếu thiếu phần này trong bài viết, dù Body có hay đến mấy thì bài làm của bạn cũng khó qua được band 5.0. Vậy làm sao để viết Overview một cách ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ ý?

Overview được coi là phần tóm tắt, khái quát các đặc điểm nổi bật nhất của Table. Bạn cần nêu ra được: Xu hướng (Trend), Thứ tự (Order) và Sự thay đổi tỷ lệ (Change) (nếu có). Để đạt điểm cao phần này bạn phải đưa ra được các số liệu nổi bật (Report), so sánh (Compare) và nhóm các dữ liệu (Group) lại thành 2 nhóm điển hình.

Ví dụ đề bài:

Hướng dẫn cấu trúc viết một bài viest năm 2024

Đề bài mẫu để xây dựng cách viết Writing Task 1 dạng Table

  • Mở đầu: Looking at the table/ As can be seen from the table/ It is clear that/ It is noticeable/ It can be seen that/ Overall, the table compare ….

Ví dụ: As can be seen from the table, the numbers of five types of vehicles examined …

  • Mô tả xu hướng:

Cách 1: Dùng động từ miêu tả

Động từ

Tiếng Anh

Cấu trúc

Tăng

increase

rise

climb

grow

from … to: tăng từ … tới

to …: tăng tới

by …: tăng thêm

Giảm

decrease

decline

fall

drop

dwindle

from … to: giảm từ … tới

to …: giảm tới

by …: giảm thêm

(dwindle) + away: giảm đi

Ổn định

remain stable

remain unchanged

remain steady

at …: ổn định/ giữ nguyên tại

around …: ổn định/ giữ nguyên tại khoảng

Dao động

fluctuate

oscillate

around …: dao động tại khoảng

Cách 2: Dùng danh từ chỉ xu hướng

S + V (show/see/display/present/….) + N

Danh từ

Tiếng Anh

Cấu trúc

Tăng

an increase

a rise

an upward trend

growth

from … to: tăng từ … tới

to …: tăng tới

by …: tăng thêm

Giảm

a decrease

a decline

a downward trend

from … to: giảm từ … tới

to …: giảm tới

by …: giảm thêm

Ổn định

no change

at …: ổn định/ giữ nguyên tại

around …: ổn định/ giữ nguyên tại khoảng

Dao động

a fluctuation

an oscillation

around …: dao động tại khoảng

Ví dụ:

Bảng trên cho thấy số liệu của cả 5 loại phương tiện đều tăng từ 2010 - 2014 => xu hướng tăng đều.

\=> As can be seen from the table, the numbers of five types of vehicles examined showed an upward trend.

  • Mô tả thứ tự: Chỉ đề cập đến thứ tự lớn nhất và nhỏ nhất của số liệu trong bảng. Nếu có sự thay đổi phần trăm thì ưu tiên nêu sự thay đổi lớn nhất của đối tượng cụ thể, không cần nêu đối tượng thay đổi ít nhất vì không mang tính đặc trưng. Một số cấu trúc mô tả thứ tự tham khảo:
    • S + V + the highest/ lowest figures …
    • The highest/ lowest figures were recorded in S …

Ví dụ: Số liệu cho thấy passenger vehicles có chỉ số lớn nhất và ngược lại bé nhất là light trucks.

\=> In addition, while passenger vehicles registered the highest figures over the period examined, the opposite was recorded in light trucks.

  • Mô tả sự thay đổi phần trăm: Chỉ một số đề bài có thêm cột % thay đổi thì ta mới phải miêu tả số liệu này. Thường ở overview chỉ nêu ra đối tượng có tỷ lệ thay đổi cao nhất, không nêu các đối tượng còn lại.

Miêu tả sự tăng/giảm

Trạng từ

Tính từ

Không đáng kể

slightly

minimally

insignificantly

slight

minimal

insignificant

Đáng kể

moderately

significantly

considerably

substantially

sharply*

dramatically

moderate

significant

considerable

substantial

sharp*

dramatic

*Trong đó, sharp và sharply chỉ dùng để miêu tả cho xu hướng tăng vượt trội và nhanh chóng.

Ví dụ: With the number of motorcycles recording the most significant growth.

\=> Tổng kết lại Overview:

As can be seen from the table, the numbers of five types of vehicles examined showed an upward trend, with the number of motorcycles recording the most significant growth. In addition, while passenger vehicles registered the highest figures over the period examined, the opposite was recorded in light trucks.

3.3 Viết Body 1&2 cho bài Writing Task 1 dạng Table

Phần thân bài, ta thường sẽ chia thành hai Body 1 và 2 tương ứng với nhóm các đối tượng có tính chất gần giống nhau. Điểm quan trọng của phần này là bạn cần đánh giá tổng quát rồi nhóm được các dữ liệu vào với nhau, như sau:

Body 1

Body 2

Nhóm tăng

Nhóm giảm/ không dao động mạnh

Nhóm tăng nhiều

Nhóm tăng ít

Năm đầu tiên

Năm cuối cùng

Ở mỗi đoạn thân bài, sẽ đưa ra khoảng 3-4 câu và chỉ nêu dữ liệu, không được đưa ý kiến cá nhân vào trong bài viết để giải thích sự thay đổi dữ liệu hoặc nhận xét. Body 1 là sẽ các đối tượng có nhiều số liệu nổi bật và cả 2 phần tuân theo nguyên tắc 4Đ: Đầu - Đỉnh - Đáy - Đuôi.

Ví dụ: Trong bảng trên, ta có thể chia dữ liệu thành hai nhóm chính

Body 1

Body 2

Passenger vehicles

  • 2010: 11.8 million
  • 2014: 13.0 million, rose by 10,2%
  • Always the highest figure

Commercial vehicles

  • 2010: 2.3 million
  • 2014: 2.7 million, rose by 17,4%

Motorcycle:

  • 2010: 540.000
  • 2014: 709.000, rose by 30,8%
  • The most dramatic growth

Heavy trucks:

  • 2010: 384.000
  • 2014: 416.000, rose by 8,3%

Light trucks:

  • 2010: 106.000
  • 2014: 131.000, rose by 23,5%

Gợi ý một số cấu trúc có thể dùng để miêu tả số liệu trong thân bài:

  • The number of + S, The figure for + S + V… : Số liệu của … , Con số cho …
  • During the same period (Trong cùng giai đoạn đó), Throughout the period examined/studied (Trong suốt giai đoạn nghiên cứu).
  • Compare to (the other …) : So sánh với các đối tượng khác của …
  • Out of the … examined/studied : Vượt ra khỏi các đối tượng nghiên cứu.
  • By contrast, … (Ngược lại), Instead, … (Thay vì), While,... (Trong khi), Meanwhile (Trong khi), However,... (Tuy nhiên),...
  • S + V (show / witness / record / present / experience….) + (a/an) + Tính từ + N + Time (from … to/ between … to/ in /…)

Ví dụ:

  • Body 1: Nhấn mạnh lại số liệu của passenger vehicles đứng thứ 1 trong tất cả các loại phương tiện, ta dùng “ranked first”, sau đó so sánh với vị trí thứ 2 là commercial vehicles. Có thể lựa chọn cách viết so sánh theo năm 2010 - 2014 hoặc chọn cách viết từng đối tượng riêng biệt.

In 2010, 11.8 million registered passenger vehicles were ranked first out of the five vehicles, compared to only 2.3 million commercial vehicles. In the subsequent four years, the number of passenger vehicles increased by 10.2% to 13 million, while the number of commercial vehicles increased by 17.4% to 2.7 million over the same period.

  • Body 2: Nêu ý đầu tiên là sự tăng trưởng mạnh của motorbike, sau đó nêu lần lượt các đặc điểm của heavy trucks và light trucks. Số liệu của hai phương tiện này khá thấp và không có gì quá nổi bật. Do đó, có thể tách thành 2 câu nêu riêng hoặc gộp cả hai vào và chỉ nêu về số liệu ban đầu và sự tăng trưởng lần lượt của nó.

In terms of the remaining kinds of vehicles, motorbike registrations saw the biggest growth, rising by 30.8% from 540.000 in 2010 to 709.000 in 2014. By contrast, the most insignificant growth was recorded in the heavy trucks, of 8,3%, from 384,000 to 416,000. Finally, light trucks had the lowest numbers, with 106,000 and 131,000 in 2010 and 2014 respectively.

Hoặc: Throughout the period examined, the numbers of heavy trucks and light trucks registered also rose, by 8.3% and 23.5%, respectively.