Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Thầy Lê Nguyễn Bình Minh ĐỖ TRANG ANH THƯ Mã số SV: 3119330439 Lớp: DQK Show
TP. Hồ Chí Minh – 2019i LỜI CẢM ƠN¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Lời đầu tiên, em cảm ơn thầy Lê Nguyễn Bình Minh, là giáo viên hướng dẫn làm bài báo cáo thực tập này, đã hỗ trợ em về cách trình bày, bố cục và trình tự thực hiện bài báo cáo này. Em cảm ơn tất cả mọi người trong công ty TNHH VINACRAFT, đã giúp em có những thông tin, số liệu cụ thể để thực hiện bài báo cáo này. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn. ii iv MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VINACRAFT....................1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..........................................1.1 Sơ lược về công ty................................................................................Công ty TNHH VINACRAFT là một công ty nội địa, chuyên kinh doanh về lĩnh vực thủ công, sản phẩm trang trí cũng như sự kiện liên quan đến thủ công. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0313140654 cấp ngày 13.02 tại Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH VINACRAFT Tên giao dịch quốc tế: VINACRAFT COMPANY LIMITED Trụ sở giao dịch đặt tại: 58/89 Nguyễn Minh Hoàng, phường 12, quận Tân Bình, Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 0909. Địa chỉ Email: ctvinacraft@gmail 1.1 Quá trình phát triển...............................................................................Tiền thân là một cửa hàng nhỏ mang tên “Soul Shop” chuyên bán lẻ các mặt hàngnguyên liệu thủ công, quà lưu niệm. Năm 2015, Soul Shop từ một cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ đã chuyển đổi thành Công ty TNHH VINACRAFT, kinh doanh sản xuất đa ngành nghề về văn phòng phẩm, quà tặng thủ công và sản phẩm trang trí sự kiện. Hiện tại, VINACRAFT vẫn đang trong quá trình phát triển với quy mô lớn hơn. 1 Địa vị pháp lý và nhiệm vụ kinh doanh.....................................................1.2 Địa vị pháp lý........................................................................................Công ty TNHH VINACRAFT là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật, hoạt động theo điều lệ của công ty, chủ sở hữu và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. 1.2 Nhiệm vụ kinh doanh............................................................................Công ty kinh doanh chủ yếu vào việc bán hàng hóa là chính. Song song với việc tiêu thụ hàng hóa, công ty cũng tạo ra nguồn thu về dịch vụ cho các sự kiện của doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài nước, sự kiện theo mùa. 1 Cơ cấu tổ chức.............................................................................................Cơ cấu tổ chức công ty bao gồm: Một giám đốc Một kế toán Một thiết kế Chín nhân viên trực thuộc công ty Tám cộng tác viên Do quy mô công ty còn nhỏ, bộ máy nhân sự tại đây vẫn còn khá đơn giản và chưa phân chia ra nhiều phòng ban. Ưu điểm của bộ máy nhân sự tại đây là dễ quản lý, không quá phức tạp khi cần liên lạc hoặc điều tra các vấn đề nội bộ. 1 Nguồn lực chủ yếu......................................................................................1.4 Nguồn vốn.............................................................................................Với vốn điều lệ ban đầu là 500.000đ, một con số khá nhỏ, khi đó công ty vẫn còn là cửa hàng Soul Shop. Qua 6 năm hoạt động và phát triển, vào năm 2015 công ty đã đổi tên thành VINACRAFT và trở thành Công ty TNHH, nâng số vốn điều lệ lên 5.000.000đ, hứa hẹn nhiều tiềm năng và cơ hội để công ty phát triển hơn nữa. 1.4 Cơ sở vật chất.......................................................................................Trang thiết bị tương đối đầy đủ, sử dụng những phần mềm, thiết bị chuyên ngành nhằm đáp ứng cho việc sản xuất hàng hóa cũng như phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Việc bảo trì máy móc, sửa chữa thiết bị luôn được tiến hành đều đặn mỗi tháng. 1.5 Kế toán..................................................................................................
1.5 Thiết kế.................................................................................................- Nhận những ý tưởng từ ban giám đốc và thực hiện thành phẩm.
1.5 Nhân viên bán hàng..............................................................................
ĐÂY...................................................................................................................... CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦNGẦN ĐÂY2 Hoạt động Marketing của công ty TNHH VINACRAFT...........................2.1 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm kinh doanh chủ yếu..........................***** Lĩnh vực hoạt động:
***** Sản phẩm kinh doanh:
Nhìn vào bảng 2, ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2021 tăng lên đáng kể so với năm 2020, mặc dù các hợp đồng dịch vụ bị giảm 50% so với 2021, nhưng lại không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh. Nguyên nhân do bắt đầu từ năm 2020, công ty đã bắt đầu triển khai thêm nhiều chính sách mới về giá, mở rộng gian hàng online qua các trang Lazada, Shopee, hợp tác với các nhà sách lớn như hệ thống nhà sách Phương Nam, Ebook, siêu thị Nhật Kohnan,... và sắp tới đây là sự hợp tác cùng Lotte. Các doanh nghiệp thân quen và các show room đã làm việc với công ty trước đó cũng đặt hàng với số lượng nhiều và khá liên tục, từ đó lượng hàng hóa đầu vào và đầu ra phải tăng lên. Mặt hàng có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất của công ty trong hai năm qua là Văn phòng phẩm và Nguyên vật liệu thủ công, vì đây chính là mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty. Mặt hàng có sản lượng tiêu thụ thấp nhất là Các mặt hàng của Olfa. Sở dĩ mặt hàng này được tiêu thụ ít vì đây là hãng sản xuất các dụng cụ cao cấp của Nhật, giá thành khá cao nên khách hàng sẽ cân nhắc việc mua hàng nhiều hơn. 2.1 Phương pháp xác định giá.....................................................................
Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp định giá theo giá thành, phương pháp mà giá bán của sản phẩm được xác định trên cơ sở cộng thêm một khoản vào giá thành sản phẩm. Giá bán = Giá thành sản phẩm + lợi nhuận (tuỳ từng sản phẩm) Chính vì thế công ty cần phải xem xét và cân nhắc việc tăng hay giảm giá thành cho phù hợp với tình hình của công ty. 2.1 Hệ thống phân phối sản phẩm...............................................................Do đặt thù của sản phẩm nên hệ thống phân phối của công ty cũng có những đặc thù riêng. Công ty bán sản phẩm chủ yếu dựa vào mặt hàng có sẵn tại cửa hàng và đơn đặt hàng của khách. Chính vì thế khách hàng có thể đặt hàng theo mong muốn của mình thông qua hotline của công ty, mạng xã hội hoặc đến trực tiếp cửa hàng. Sản phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các địa bàn trong tỉnh đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất qua các hệ thống nhà sách, kênh phân phối online. Để nâng cao sản lượng tiêu thụ cũng như uy tín của mình, Công ty đang tổ chức thực hiện hai kênh tiêu thụ: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp. Sơ đồ 1: Kênh phân phối trực tiếpKênh phân phối này được Công ty sử dụng ngay tại Công ty, và là hình thức bán sản phẩm tại Công ty cho khách hàng, kênh này có ưu điểm là Công ty trực tiếp tiếp xúc được với khách hàng không qua trung gian, nắm bắt thông tin thị trường nhanh chóng. Nhưng kênh này chỉ có tác dụng với lượng nhỏ khách hàng có điều kiện, ở khu vực lân cận Công ty hoặc những khách hàng có nhu cầu mua lớn. Sơ đồ 1: Kênh phân phối gián tiếpQuá trình tiêu thụ của Công ty tiến hành qua kênh gián tiếp được thực hiện thông qua một kênh trung gian đó là các hệ thống nhà sách, các kênh bán hàng online làm nhiệm vụ đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Hiện tại, sản phẩm của công ty đã có mặt tại một số tỉnh thành trên cả nước như: Biên Hòa, Bình Dương, Gia Lai, Dak Lak,... Công ty Khách hàngCông ty Các chi nhánh, đại lý Khách hànglực của Doanh nghiệp là lượng lao động hiện có cùng với nó là kỹ năng tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp hết sức lưu tâm đến nhân tố này. Vì nó là chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tượng và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh của Doanh nghiệp. Trong đó, trình độ tay nghề của người lao động trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của người lao động và ý thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Tình hình lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình lao động của công ty ( ĐVT: Người) Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 So sánh Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số lao động 17 100 20 100 3117.471. Trình độ học vấn
423.96 30 2 150
529.25 25 0 100
847.99 45 1 112.2ới tính
211.53 15 1 150
1588.517 85 2 113.3. Tính chất sử dụng
741.67 35 0 100
1058.413 65 3 130Qua bảng trên, ta thấy lao động của công ty tăng lên không đáng kể, cụ thể tăng từ 17 lao động lên 20 lao động (tương ứng 17%) => Tình hình nhân sự của công ty đang ổn định và làm việc hiệu quả.
2.2 Công tác định mức lao động Định mức lao động tại công ty là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tuyển dụng, bố trí, tổ chức và sử dụng lao động phù hợp với công việc, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, là cơ sở để xây dựng, đánh giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất chất lượng và kết quả công việc của người lao động, góp phần đưa công tác tiền lương của công ty đi vào nề nếp. Công ty tổ chức làm việc theo 2 ca, mỗi ca làm việc 8 giờ/ ngày, số ngày làm việc là 6 ngày/ tuần. Nếu do nhu cầu làm việc thêm ngoài giờ quy định(Phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của công ty), công ty sẽ thực hiện chế độ tiền lương tăng thêm theo quy 2.2 Công tác tổ chức nơi lam việc Tổ chức công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc. Công ty đã trang bị tại các bộ phận các hệ thống thiết bị cần thiết để đảm bảo tốt điều kiện làm việc của nhân viên và đảm bảo sự hoạt động tốt của máy móc, thiết bị. Mỗi ngày sẽ cử ra 2 nhân viên trực vệ sinh buổi sáng trước khi mở cửa và buổi tối trước khi đóng cửa, nhằm đảm bảo vệ sinh chung. Điểm nổi bật trong công tác nơi làm việc tại Công ty là tổ chức thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi. Thời gian làm việc hàng ngày trong điều kiện bình thường cho các nhân viên là 8 giờ/ ngày, mọi người được nghỉ trưa 30’ trong khoảng thời gian 12h
2.2 Công tác tuyển dụng Mọi tổ chức, doanh nghiệp điều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ, giàu kinh nghiệm trong tay nghề, tại VINACRAFT cũng vậy, đây chính là nội lực quan trọng cho công ty đứng vững và phát triển, vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là hết sức cần thiết đối với sự phát triển ngày càng cao của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân. Các tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tuyển dụng tại Công ty TNHH VINACRAFT Công tác tuyển dụng được tiến hành theo các bước: B1: Xác định nhu cầu lao động Các phòng, ban căn cứ theo tình hình nhân sự hiện tại sẽ đưa ra các tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với vị trí cần tuyển của công ty. |