Hạch toán kế toán tài sản cố định năm 2024

Tài sản cố định hữu hình là loại tài sản đem lại không ít giá trị về lợi nhuận kinh tế cho doanh nghiệp trong suốt vòng đời sử dụng của tài sản. Vậy tài sản cố định hữu hình là gì? Phân loại và hạch toán chúng như thế nào? Mời bạn tham khảo thông tin chi tiết trong bài viết sau đây của MISA MeInvoice.

Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về tài sản cố định hữu hình, nếu chưa rõ những thông tin về tài sản cố định, bạn có thể tìm hiểu bài viết xem thêm.

Xem thêm: [Cập nhật] Tài sản cố định là gì? Phân loại các loại tài sản cố định

Hạch toán kế toán tài sản cố định năm 2024

Theo Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính: tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Nói một cách khác, tài sản cố định hữu hình là tài sản tồn tại dưới dạng vật chất có giá trị lớn, nhìn thấy và cảm nhận được, đồng thời chúng có thể bị hao mòn trong quá trình sử dụng hay bị hư hại do nhiều yếu tố như hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai nạn.

2. Điều kiện để doanh nghiệp nhận biết và ghi nhận tài sản cố định hữu hình

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành quy định về tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định hữu hình như sau:

– Việc sử dụng tài sản đó chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai;

– Tài sản đó có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 VND (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Nếu nhiều tài sản liên kết với nhau để tạo thành một hệ thống mà khi mỗi bộ phận của hệ thống đó có thời gian sử dụng khác nhau và khi một một bộ phận dừng do yêu cầu quản lý nhưng cả hệ thống vẫn hoạt động bình thường và thỏa mãn các điều kiện ghi nhận thì tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với động vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con vật thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm, thì từng mảnh vườn cây hoặc cây thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.

3. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình thường có 05 đặc điểm sau đây:

– Có tính thanh khoản rất cao (khi bán lại vẫn đem giá trị cao cho doanh nghiệp).

– Chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc vốn của công ty.

– Thường được sử dụng làm căn cứ hợp lệ để khấu trừ thuế vì loại tài sản này thường khấu hao rất nhiều.

– Thường bị hao mòn trong quá trình sản xuất và giá trị của tài sản sẽ chuyển dần vào chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh.

– Có thể được sử dụng làm tài sản thế chế có đảm bảo khi doanh nghiệp cần vay vốn.

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây:

TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Vi thế việc quản lý tốt tài sản cố định vô cùng quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về quy trình kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.

1. Kế toán tải sản cố định trong doanh nghiệp là gì?

Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp được hiểu đơn giản là những nghiệp vụ của kế toán liên quan đến tài sản cố định.

Theo các quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định (TSCĐ) thì mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định hiện hành.

(1).png)

2. Quy trình kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp được thực hiện như sau

Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp thì điều quan trong là cần nắm vững được quy trình kế toán tài sản cố định. Cụ thể quy trình đó như sau:

2.1. Nội dung kế toán tài sản cố định

– Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ, các chứng từ gồm:

+ Biên bản bàn giao TSCĐ – Mẫu số 01- TSCĐ

+ Biên bản thanh lý TSCĐ – Mẫu số 02- TSCĐ

+ Biên bản giao nhận TSCĐ, SCL đã hoàn thành – Mẫu số 03- TSCĐ

+ Biên bản kiểm kê TSCĐ – Mẫu số 04- TSCĐ

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ – Mẫu số 05- TSCĐ

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ – Mẫu số 06- TSCĐ

– Tại nơi sử dụng, bảo quản tài sản: Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm xác định trách nhiệm sử dụng và bảo quản, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng. Tại nơi sử dụng các phòng ban, phân xưởng sẽ sử dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi trong phạm vi bộ phận quản lý.

– Tổ chức kế toán tài sản cố định chi tiết tại bộ phận kế toán: Bộ phận kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và “Sổ TCSĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.

+ Thẻ TCSĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại đồng thời theo dõi được tình hình tăng giảm.

+ Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng 1 sổ hoặc một số trang sổ.

2.2. Tăng giảm kế toán tài sản cố định

TSCĐ tăng do các trường hợp mua mới, nhận góp vốn, điều chuyển từ đơn vị cấp trên, tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành hoặc do đánh giá lại TSCĐ. Kế toán phản ánh trên các tài khoản:

211- Tài sản cố định hữu hình;

212 – Tài sản cố định thuê tài chính;

213- Tài sản cố định vô hình

Căn cứ vào các chứng từ liên quan (hóa đơn mua, biên bản giao nhận…) kế toán ghi:

Nợ 211, 212, 213 – (phần nguyên giá)

Nợ 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có 111,112, 331… (theo giá trị thanh toán – nếu là mua mới

Có 411 – (nếu là góp vốn)

Có 136… (Điều chuyển từ đơn vị cấp trên)

Có 241… (Xây dựng cơ bản hoàn thành)

Đồng thời phản ánh giá trị hao mòn (nếu có)

Tài sản sử dụng ở các doanh nghiệp giảm do các nguyên nhân: thanh lý khi hết hạn sử dụng, nhượng bán lại cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh… kế toán phải lập các chứng từ ban đầu hợp lệ, hợp pháp. Ngoài các tài khoản đã nêu kế toán còn sử dụng tài khoản 711- Thu nhập khác, 811- Chi phí khác để phản ánh

Căn cứ vào biên bản thanh lý, ké toán ghi :

Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ ( phần giá trị đã hao mòn)

Nợ 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại)

Có 211, 213 – TSCĐ hữu hình (phần nguyên giá.)

Với các khoản thu nhập khi thanh lý ghi nhận Có 711 – Thu nhập khác, với các khoản chi phí khi thanh lý ghi nhận Nợ 811 – chi phí khác

2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ

Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra. Đây là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như một lượng giá trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích.

Tuy nhiên dù có hay không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và nhiều nguyên nhân khác, thì TSCĐ vẫn bị giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Đó được gọi là hao mòn TSCĐ.

Tài khoản kế toán tài sản cố định sử dụng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng là Tk 214 – Hao mòn TSCĐ. Kết cấu như sau:

Bên Nợ: Hao mòn TSCĐ giảm

Bên Có: Hao mòn TSCĐ tăng

Định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ, ghi:

Nợ 641, 642, 627,241, 632…

Có 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấ 2 phù hợp)

Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp, TSCĐ đầu tư mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì phản ánh giá trị hao mòn như sau:

Nợ 353, 466…

Có 214 – Hao mòn TSCĐ

Với các trường hợp TSCĐ mua về chưa đưa vào sử dụng hoặc chờ thanh lý thì vẫn ghi nhận giá trị hao mòn của TSCĐ. Tuy nhiên các chi phí này không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nên sẽ ghi nhận như sau

Nợ 811

Có 214 – Hao mòn TSCĐ

\>>>Tham khảo: phân hệ quản lý tài sản của BRAVO

2.4. Sửa chữa kế toán tài sản cố định

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên tính chất và quy mô của việc sửa chữa được chia thành 2 loại

  • Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng

Là việc sửa chữa nhỏ, thường xuyên theo yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Chi phí sửa chữa thường xuyên được hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có tài sản sửa chữa. Cụ thể như sau:

Nợ 627,641, 642… (nếu chi phí sửa chữa nhỏ)

Nợ 242 – Chi phí trả trước (nếu chi phí sửa chữa cần phân bổ dần)

Nợ 1331 (nếu là dịch vụ sửa chữa thuê ngoài)

Có 111,112…

Đồng thời xác định mức phân bổ tín vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

Nợ 627,641, 642..

Có 242 – Chi phí trả trước

Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật. Thời gian sửa chữa lớn thường dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch, dự toán. Kế toán sử dụng Tk 241 để phản ánh. Cụ thể như sau:

Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn

Nợ 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ

Có các tài khoản liên quan 111, 112, 152, 242…

Khi sữa chữa lớn hoàn thành ghi nhận các chi phí thỏa mãn ghi tăng nguyên giá TSCĐ:

Nợ 211 – TSCĐ hữu hình

Có 2143 – Sửa chữa lớn TSCĐ

Như vậy, với quy trình kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp thì cần lưu ý tới những vấn đề được nêu trên để theo dõi tốt TSCĐ thông qua việc hạch toán nhanh chóng và chính xác.

Để tại điều kiện thuận lợi việc thực hiện kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp, ngoài yêu cầu các kế toán phải nắm vững các kiến thức cơ bản thì sử dụng phần mềm là một công cụ hỗ trợ vô cùng đắc lực.