Nguyên tử các nguyên tố clo và flo giống nhau đều có 7 e ở lớp ngoài cùng. Show
Nguyên tử các nguyên tố lưu huỳnh và oxi giống nhau đều có 6 e ở lớp ngoài cùng. 3. Giải bài 8.3 trang 10 SBT Hóa học 8
Phương pháp giảiGợi ý: Cứ 1 đvC tương ứng với 1,66.10−24 g. Hướng dẫn giảiCứ 1 nguyên tử H có khối lượng 1,66.10-24g. Số nguyên tử H có 1 g hidro bằng: \(x = \frac{1}{{1,{{66.10}{ - 24}}}} \approx 6,{02.10{23}}\) Đáp án C. 4. Giải bài 8.4 trang 10 SBT Hóa học 8Hình bên là mô hình cùng sơ đồ phần tử khí amoniac (a) và khí sunfuro (b). Hãy chọn các từ và con số thích hợp trong khung, điền vào chỗ trống trong đoạn câu dưới đây: "Hai ... Đều được tạo nên từ hai ... Giống như phân tử nước, phân tử khí sunfuro hình ..., có tỉ lệ nguyên tử bằng ... Còn phân tử khí ammoniac hình ..., có tỉ lệ số nguyên tử bằng ..." Phương pháp giảiQuan sát hình ảnh, tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. Hướng dẫn giải"Hai hợp chất đều được tạo nên từ hai nguyên tố. Giống như phân tử nước, phân tử khí sunfurơ hình gấp khúc, có tỉ lệ số nguyên tử bằng 1:2. Còn phân tử khí amoniac hình tháp tam giác, có tỉ lệ số nguyên tử bằng 1 : 3". 5. Giải bài 8.5 trang 10 SBT Hóa học 8Phân tử một hợp chất gồm nguyên tử nguyên tố X liên kết với bốn nguyên tử H và nặng bằng nguyên tử O.
Phương pháp giải
%mA=(x.NTK(A))/PTK(AxBy).100% Hướng dẫn giải
Phân tử khối của hợp chất trên: X + 4 = 16. Nguyên tử khối của X = 16 – 4 = 12đvC. Vậy X là nguyên tố cacbon C
\(\% C = \frac{{12}}{{16}}.100\% = 75\% \) 6. Giải bài 8.6 trang 11 SBT Hóa học 8Phần tử một hợp chất gồm nguyên tử nguyên tố Y liên kết với hai nguyên tử O. Nguyên tố oxi chiếm 50% về khối lượng của hợp chất.
(Xem bảng 1, phần phụ lục cuối sách). Phương pháp giải
\=> Nguyên tử khối của Y là 32. Xem bảng 1, phần phụ lục SGK hóa học 8 trang 42 để kết luận tên và KHHH của Y.
Hướng dẫn giải
Vì mỗi nguyên tố chiếm 50% về khối lượng nên đây cũng là khối lượng của một nguyên tử nguyên tố Y. Nguyên tử khối của Y bằng 32 đvC, Y là nguyên tố lưu huỳnh S
Phân tử nặng bằng nguyên tử đồng (Cu = 64 đvC). 7. Giải bài 8.7 trang 11 SBT Hóa học 8Dùng phễu chiết (hình bên), hãy nói cách làm để tách nước ra khỏi dầu hỏa ( dầu hôi). Cho biết dầu hỏa là chất lỏng, có khối lượng riêng (D) khoảng 0.89g/ml và không tan trong nước. Phương pháp giải- Phễu chiết dùng để tách 2 chất lỏng có khối lượng riêng khác nhau và không tan vào nhau. - Chất có khối lượng riêng nhỏ hơn (nhẹ hơn) sẽ ở phía trên, chất khối lượng riêng lớn hơn (nặng hơn) ở phía dưới. Khi mở khóa phễu chất nặng hơn sẽ chảy ra trước. Hướng dẫn giảiĐổ hỗn hợp nước và dầu ôliu vào phễu chiết. Dầu ôliu không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên nổi thành một lớp ở trên. Nước tách thành một lớp ở dưới. Mở phễu cho nước chảy ra từ từ đến khi hết nước thì đóng khoá phễu lại. 8. Giải bài 8.8 trang 11 SBT Hóa học 8Bảng trên là khối lượng riêng của một số chất, ghi trong điều kiện thông thường. Em có nhận xét gì về khối lượng riêng của các chất rắn so với các chất khí? Hãy giải thích vì sao? Phương pháp giảiCần nắm rõ lý thuyết về trạng thái chất để trả lời câu hỏi trên. Hướng dẫn giảiKhối lượng riêng của các chất rắn lớn hơn rất nhiều (hàng nghìn lần) so với các chất khí là vì ở trạng thái khí các phân tử ở rất xa nhau, có khoảng trống rất lớn giữa các phân tử. 9. Giải bài 8.9 trang 11 SBT Hóa học 8
• 6,02.1023 nguyên tử oxi. • 6,02.1023 nguyên tử flo. • 6,02.1023 nguyên tử nhôm. Biết rằng, trong phép tính với số mũ ta có: 1024.10-24 = 1024. 1/1024 = 1
|