Nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo là những thuật ngữ quen thuộc trong tố tụng hình sự, tuy nhiên không phải ai cũng phân biệt rõ các khái niệm này. Vậy, phân biệt nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo thế nào? Show 1. Nghi can là gì? Nghi phạm là gì? Phân biệt nghi can và nghi phạmMặc dù được sử dụng tương đối phổ biến trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tuy nhiên các văn bản pháp luật hiện hành chưa co quy định về nghi can, nghi phạm. Tuy vậy, từ thực tế đời sống có thể hiểu nghi can là người bị tình nghi thực hiện tội phạm, chưa bị bắt; Nghi phạm là người bị nghi thực hiện tội phạm, đã bị bắt. Như vậy, nghi can và nghi phạm chỉ là những người bị nghi thực hiện tội phạm mà cơ quan điều tra chưa có đủ chứng cứ chứng minh người đó là người thực hiện tội phạm, chưa có quyết định khởi tố bị can. Tuy nhiên xét về mức độ thì nghi can nhẹ hơn nghi phạm. Phân biệt nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo thế nào? (Ảnh minh họa)2. Bị can là gì? Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáoBị can, bị cáo là một trong các đối tượng tham gia tố tụng hình sự, Điều 60, Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị can, bị cáo lần lượt như sau: - Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự, quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. - Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử, quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Dưới đây là một số tiêu chí phân biệt bị can và bị cáo: Tiêu chí Bị can Bị cáo Cơ sở pháp lý Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự Giai đoạn tham gia tố tụng Giai đoạn khởi tố Giai đoạn xét xử Quyền - Được biết lý do mình bị khởi tố; - Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác; - Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác; - Tham gia phiên tòa; - Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; Vì vậy, tùy vào từng giai đoạn tố tụng thì có những tên gọi khác nhau đối với những người bị buộc tội nói chung và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ khác nhau tại mỗi giai đoạn này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự. Như vậy, theo các quy định kể trên, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố hình sự nghĩa là chưa bị đưa ra xét xử, còn bị cáo là người hoặc pháp nhân bị Tòa án đưa ra xét xử. 2. Bị cáo có quyền:
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
Bị can bị cáo bị hạn chế quyền gì?Người bị buộc tội là người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo chỉ bị hạn chế một số quyền như quyền tự do, do chưa có bản án có hiệu lực pháp luật kết tội họ nên họ vẫn có những quyền cơ bản khác của một công dân, trong đó có quyền khiếu nại hành vi tố tụng, khiếu nại hoặc tố cáo trong thời gian đang bị tạm giam, ... Ai có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can bị cáo?Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS năm 2015 thì những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can để tạm giam: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Bị cáo là gì?Theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền của bị can là gì?Bị can có quyền: - Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội. - Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu. - Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá. |