Ở những bài học trước, Quantrimang.com đã hướng dẫn bạn cách thiết kế bố cục trang web bằng cách sử dụng thuộc tính float, kỹ thuật clear float hay đặt các position lồng nhau. Tuy nhiên phương pháp này thường phải viết khá nhiều code CSS và kết quả thì thực sự là khó đoán trước, có thể như ý bạn, cũng có thể cực kì... tệ. Show Nhưng thật may mắn, Flexbox Layout đã ra đời để cải thiện những nhược điểm này. Với Flexbox, bạn có thể giải quyết rất nhiều vấn đề về dàn trang trong CSS một cách linh hoạt, dễ dàng và tiết kiệm thời gian chỉ bằng một vài dòng code. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu xem Flexbox là gì và lý do tại sao nó lại mạnh mẽ như vậy? Nội dung
Flexbox là gì?Flexbox Layout (hay còn gọi là Flexible Box) là một kiểu bố cục trang có khả năng tự cân đối kích thước, thay đổi chiều rộng/chiều cao và thứ tự phần tử bên trong để phù hợp với tất cả các loại thiết bị hiển thị và kích thước màn hình. Với bố cục thông thường, bạn cần phải thiết lập kích thước của phần tử, thiết lập hiển thị dạng block hay inline, cho nó float, còn với Flexbox bạn chỉ cần thiết lập phần hiển thị theo chiều ngang hay chiều dọc, lúc đó các phần tử bên trong có thể hiển thị theo ý muốn.. Lưu ý: Flexbox Layout phù hợp nhất để thiết lập bố cục ở quy mô nhỏ, còn thiết lập bố cục với phạm vi lớn hơn thì vẫn nên sử dụng kiểu thông thường là dàn trang theo dạng lưới (grid layout). Các khái niệm cơ bản và thuật ngữBố cục Flex được thiết lập từ một khung lớn (parent container) đóng vai trò là khung linh hoạt (flex containter) và các thẻ con ngay trong nó (immediate children) đóng vai trò các mục nhỏ linh hoạt (flex item). Dưới đây là sơ đồ cấu trúc Flexbox: Thành phần quan trọng nhất của Flexbox là
Các item sẽ được bố trí theo trục main axis (bắt đầu từ main-start, kết thúc ở main-end) hoặc theo trục cross axis (bắt đầu từ cross-start, kết thúc ở cross-end).
Các thuộc tính của Flex ContainerdisplayĐể sử dụng flex trong css thì đơn giản là chúng ta chỉ cần khai báo thuộc tính display: flex
Lưu ý: các cột CSS thông thường không sử dụng được trong flex container. flex-directionThuộc tính flex-direction xác định hướng của main-axis để container sắp xếp các item. Cú pháp:
Các tham số:
Ví dụ:
Code đầy đủ:
flex-wrapTheo mặc định, item sẽ tự động thay đổi kích thước phần tử để nó luôn hiển thị trên cùng một dòng dù bạn có resize trình duyệt theo kích thước nào, điều này dễ làm cho nội dung bên trong (nếu có) bị giãn hay ép nhỏ lại, có thể gây xấu giao diện. Vì vậy, ta có thuộc tính flex-wrap cho phép item tự động xuống dòng khi kích thước container thay đổi. Cú pháp:
Tham số:
Ví dụ:
Chạy code sau rồi thử resize trình duyệt để thấy rõ hơn sự khác biệt nhé:
flex-flowThuộc tính flex-flow sử dụng để gộp chung hai thuộc tính flex-direction và flex-wrap. Cú pháp:
Ví dụ:
justify-contentTheo mặc định, các item bên trong sẽ bắt đầu từ main start đến main end, tuy nhiên, đôi khi container vẫn còn khoảng trống. Vì vậy, bạn có thể sử dụng thuộc tính justify-content để điều chỉnh vị trí bắt đầu và căn chỉnh các item bên trong container theo dọc theo trục main axis, chiều ngang hoặc chiều dọc tùy thuộc vào flex-direction. Cú pháp:
Các tham số:
Ví dụ: Ở đây main axis nằm ngang
Thay các giá trị vào code để thấy sự khác biệt nhé:
align-itemsThuộc tính align-items sử dụng để điều chỉnh vị trí bắt đầu và căn chỉnh các item bên trong container theo dọc theo trục cross axis, chiều ngang hoặc chiều dọc tùy thuộc vào flex-direction. Cú pháp:
Các tham số và ví dụ minh họa stretch: giá trị mặc định, các phần tử sẽ được kéo dài để lấp đầy container chứa nó, nhưng sẽ ưu tiên giá trị height/width nếu có, khi đó item sẽ không cao full mà chỉ lấy giá trị height/width mà bạn set.
flex-start: item sẽ bắt đầu từ lề cross-start của container. Ví dụ trường hợp mặc định với main axis nằm ngang, cross axis đứng dọc, flex-direction: row thì các item sẽ bắt đầu từ trên.
flex-end: item sẽ bắt đầu từ lề cross-end của container. Trường hợp mặc định với cross axis đứng dọc, flex-direction: row thì các item sẽ dồn xuống dưới.
center: item sẽ căn giữa theo chiều của cross axis.
baseline: item được căn chỉnh theo đường cơ sở của chúng. Đường cơ sở là đường mà tất cả các chữ cái sẽ "ngồi lên". Bạn có thể sử dụng kích thước font chữ khác nhau để thấy rằng các mục được căn chỉnh theo đường cơ sở baseline:
Code đầy đủ, thay các giá trị để thấy rõ hơn.
align-contentThuộc tính align-content sử dụng để căn chỉnh khoảng cách các item bên trong container theo dọc theo trục cross axis, chiều ngang hoặc chiều dọc tùy thuộc vào flex-direction. Cú pháp:
Các tham số:
Code đầy đủ:
Các thuộc tính của Flex ItemorderTheo mặc định, các item sẽ hiển thị theo thứ tự xuất hiện trong HTML, nhưng với thuộc tính order, bạn có thể sắp xếp lại vị trí sắp xếp của các item. Cú pháp:
Ví dụ:
flex-growThuộc tính flex-grow cho phép các phần tử giãn theo độ rộng của container. Cú pháp:
Thuộc tính này hơi phức tạp, Quantrimang sẽ minh họa một số trường hợp hay gặp cho bạn dễ hình dung hơn. Ví dụ ta set các item có độ rộng là 100px. Giá trị mặc định của thuộc tính flex-grow là 0, các item sẽ không tự động co giãn kích thước, để lại nhiều khoảng trống trong container. Khi ta tăng flex-grow = 1, item sẽ tự động giãn ra đều nhau sao cho vừa với khung container. Giá trị của flex-grow rất linh động, khi set thuộc tính này cho tất cả các item với cùng một giá trị thì các item sẽ có tỉ lệ như nhau và được dàn đều lấp đầy container. Ví dụ set tất cả các phần tử flex-grow là 1 thì tất cả đều như nhau tỉ lệ 1:1, mà set flex-grow là 100 thì kết qua vẫn sẽ ra tương tự với tỉ lệ 1:1. Nhưng điều thú vị hơn ở flex-grow là áp dụng nó cho từng item. Ta có giá trị mặc định ở tất cả phần tử là flex-grow = 0, thay đổi riêng giá trị của item2 thành 1, kết quả như sau: Vậy là ở đây, thiết lập flex-grow là 1 thì item2 sẽ lấy phần trống còn lại của container đắp vào chính nó. Bây giờ hãy thử cho các phần tử đều là flex-grow: 1, nhưng set riêng phần tử thứ 3 giá trị khác: Lúc này thì tất cả các item đều được giãn ra lấp đầy phần trống của container, nhưng item3 có flex-grow: 3 sẽ được thừa hưởng nhiều phần trống hơn các item còn lại chỉ có flex-grow: 1, cụ thể là hơn khoảng 3 lần. Và như đã đề cập ở trên, thuộc tính flex-grow làm cho các phần tử tỉ lệ với nhau. Giả sử các item đều có flex-grow: 4 và item3 có thuộc tính flex-grow: 12 thì nó cũng tương tự như là 1 với 3. Bạn tự thay đổi các giá trị để hiểu rõ hơn nhé.
flex-shrinkThuộc tính flex-shrink ngược lại với thuộc tính flex-grow ở trên, nó không giãn ra mà lại co lại khi chúng ta thay đổi độ rộng của container. Cú pháp:
Giá trị mặc định trong flex-shrink là 1, cho phép các phần tử co lại bằng nhau khi độ rộng container giảm xuống. Nếu flex-shrink: 0 thì item sẽ không co giãn mà lấy nguyên giá trị của thuộc tính width/height. Nếu muốn item3 nó co lại nhiều hơn so với các item khác thì tăng giá trị flex-shrink của nó lên. Resize cửa sổ trình duyệt nhỏ lại thì item3 co lại nhiều hơn: flex-basisThuộc tính flex-basis sử dụng để xác định độ dài ban đầu của một item. Cú pháp:
Nếu bạn xác định độ dài chung của class item là 100px nhưng tùy chỉnh item3 với flex-basis: 250px thì ta sẽ được như sau: flexThuộc tính flex sử dụng để gộp chung ba thuộc tính flex-grow, flex-shrink và flex-basis. Cú pháp:
Thay vì phải sử dụng cả 3 thuộc tính:
Thì bạn có thể sử dụng thuộc tính flex một cách ngắn gọn:
Giá trị mặc định của flex là:
Lưu ý:
align-selfThuộc tính align-self có tác dụng tương tự như align-items của phần container nhưng sử dụng riêng cho từng item, bạn có thể dùng nó để đặt lại vị trí cho một số item mà align-items đã quy định.
Align-self cũng có các giá trị giống như align-items đó là: flex-start, flex-end, center, stretch và baseline. Ví dụ: Ta có 5 item đã được căn ra giữa nhờ align-items:center như sau: Bạn có thể căn chỉnh các item theo ý thích, item1 nằm ở trên cùng, item3 thì phải kéo giãn dài ra và item5 thì phải nằm dưới cùng, hãy dùng align-self để đặt lại các vị trí.
Tạo thư viện ảnh sử dụng FlexboxSử dụng flexbox để tạo một bộ sưu tập ảnh hiển thị bố cục khác nhau tùy thuộc vào kích thước màn hình: Bạn tự chạy code, resize màn hình để xem kết quả nhé:
Flexbox Layout website kiểu mẫu
|