Dự án epc là gì

Hỏi: Trường hợp Nhà nước thuê công ty tư nhân thực hiện thì dự án áp dụng gói thầu EPC như trên có được coi là dự án PPP không?

Trả lời: Gói thầu EPC là gói thầu hỗn hợp. EPC là các chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Engineering - Procurement of goods - Construction. Khái niệm này được hiểu là trong cùng một gói thầu, một hợp đồng, nhà thầu được giao thực hiện cả ba nội dung công việc: tư vấn (ví dụ: khảo sát, thiết kế, giám sát); mua sắm hàng hóa mà cụ thể là vật tư, thiết bị cho dự án; và thi công xây lắp công trình.

Trong khi đó, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công.

Trong các dự án áp dụng gói thầu EPC, nhà thầu thực hiện xây dựng công trình, khi hoàn thành, công trình được giao cho Nhà nước quản lý, vận hành và nhà thầu được thanh toán các chi phí và lợi nhuận hợp lý. Nhà thầu không chia sẻ các rủi ro xảy ra trong quá trình quản lý, vận hành dự án với Nhà nước sau khi đã hết thời gian bảo trì công trình. Bên cạnh đó, thời gian thực hiện các dự án này chỉ bao gồm thời gian chuẩn bị dự án và xây dựng công trình, ngắn hơn rất nhiều so với thời hạn thực hiện của một dự án PPP.

Về tài chính, việc huy động tài chính cho dự án EPC thường đơn giản hơn so với một dự án PPP. Trong các dự án áp dụng gói thầu EPC, nhà thầu chỉ có trách nhiệm huy động vốn để đảm bảo việc hoàn thành công trình xây dựng và thường nhận được ngay khoản thanh toán sau khi chuyển giao công trình. Trong khi đó, đối với dự án PPP, nhà đầu tư phải đàm phán với các tổ chức tài chính để có được những khoản vay dài hạn và được hoàn trả từ nguồn thu của dự án trong suốt thời hạn hợp đồng.

Vì vậy, trường hợp Nhà nước thuê công ty tư nhân thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng áp dụng gói thầu EPC thì không được coi là dự án PPP.               

Tổng thầu thực hiện hợp đồng EPC là gì? được quy định trong văn bản nào? Cùng Bstyle giải đáp những thắc mắc đó trong bài viết này nhé.

EPC (viết tắt củaEngineering, Procurement and Construction) dịch ra tiếng Việt là thiết kế, mua sắm và xây dựng là một hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kễ kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị cho tới thi công xây dựng công trình, hạng mục và chạy thử nghiệm bàn giao cho chủ đầu tư.

Tên đầy đủ của EPC là Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ( theo nghị định 59/2015/NĐ-CP). Các công ty cung cấp dự án EPC thường được gọi là tổng thầu EPC.

Một hợp đồng tổng thầu EPC khác với hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay (Lump Sum Turn Key – LSTK). Hợp đồng “chìa khóa trao tay” (Turnkey), ngoài các phần thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây dựng công trình, nhà thầu được chọn còn cần thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Hợp đồng EPCM cũng được bắt gặp thường xuyên trên các dự án quốc tế, nhưng điều này rất khác với hợp đồng EPC. EPCM là một hợp đồng chỉ dành cho dịch vụ, theo đó nhà thầu thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, mua sắm và quản lý xây dựng.

Quý vị có thể tải Mau hop dong EPC

Một trong những hình thức quản lý mới trong đầu tư xây dựng công trình là hợp đồng EPC. Đây là tên viết tắt của loại hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Để phân biệt và hiểu được EPC, chúng ta cần nắm […]

Một trong những hình thức quản lý mới trong đầu tư xây dựng công trình là hợp đồng EPC. Đây là tên viết tắt của loại hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Để phân biệt và hiểu được EPC, chúng ta cần nắm được những nguyên tắc áp dụng, chuẩn bị, ký kết và quản lý nó được quy định như thế nào.

Dự án epc là gì

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Hợp đồng EPC là gì?

Trong những năm gần đây, ta thấy xuất hiện tại Việt Nam nhiều dự án xây dựng được triển khai theo hình thức EPC, ví dụ như Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, Thủy điện Na Hang, Nhà máy lọc dầu Dung Quất,… Cụm từ “Hợp đồng EPC” ngày càng xuất hiện nhiều hơn, đặc biệt trong những dự án đầu tư với tầm cỡ lớn.

Hợp đồng EPC có nghĩa là về nội dung thiết kế, mua sắm và xây dựng – một kiểu hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị cho tới thi công xây dựng công trình, hạng mục và chạy thử nghiệm bàn giao cho chủ đầu tư.

Hợp đồng EPC là một phương thức quản lý mới trong quá trình đầu tư xây dựng. EPC là gói thầu hỗn hợp, được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Engineering – Procurement of Goods – Construction. Tên đầy đủ của EPC là Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Nói cách khác, trong cùng một gói thầu, nhà thầu chịu trách nhiệm cho cả ba nội dung công việc: tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng), mua vật tư và thiết bị, cũng như lắp đặt hoàn thiện công trình.

Một hợp đồng tổng thầu EPC khác với hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay (Lump Sum Turn Key – LSTK). Hợp đồng “chìa khóa trao tay” (Turnkey), ngoài các phần thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây dựng công trình, nhà thầu được chọn còn cần thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Đối với Chủ đầu tư, việc áp dụng hình thức Hợp đồng EPC cho phép tận dụng được trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của nhà thầu khi thực hiện dự án/gói thầu và trong quá trình thực hiện, do chỉ có một đầu mối chịu trách nhiệm chính nên Chủ đầu tư cần đến ít nhân lực và chi phí cho công tác quản lý dự án hơn.

Việc cung cấp tài chính cho dự án/gói thầu cũng sẽ thuận lợi hơn do việc tạm ứng và thanh toán vốn chủ yếu theo giai đoạn thực hiện hoặc theo công trình/hạng mục công trình hoàn thành. Một phần các rủi ro nếu có trong quá trình thiết kế, cung ứng và xây dựng công trình cũng sẽ được phía nhà thầu chia sẻ  cùng  Chủ đầu tư; thời gian thực hiện dự án/gói thầu của nhà thầu có thể ngắn hơn do phía nhà thầu chủ động hơn ở tất cả các khâu công việc trong quá trình thực hiện.

Về phía Nhà thầu, việc thực hiện hình thức Hợp đồng EPC tạo điều kiện để nhà thầu tăng thêm quyền chủ động linh hoạt trong thiết kế và xây dựng, đồng thời cũng tạo ra sự hợp tác tốt hơn với đơn vị tư vấn giám sát của chủ đầu tư trên công trường. Chi phí thực hiện dự án/gói thầu của nhà thầu có thể giảm do tiết kiệm được một số khoản chi phí do việc kết hợp các khâu công việc trong quá trình thực hiện.

2. Hợp đồng EPC trong tiếng anh là gì?

– Hợp đồng EPC trong tiếng anh là Engineering, Procurement and Construction

– Định nghĩa về hợp đồng EPC trong tiếng anh được hiểu là:

EPC contract means the design, procurement and construction content – a type of construction contract in which the contractor performs all works from engineering design, supply of materials and equipment to testing. construction works, items and test run to hand over to the investor.

– Một số từ vựng tiếng anh tiêu biểu liên quan trong cùng lĩnh vực như:

  1. Contractor /kən’træktə/: Nhà thầu
  2. Owner /’ounə/: Chủ nhà, Chủ đầu tư
  3. Resident architect /’rezidənt ‘ɑ:kitekt/: Kiến trúc sư thường trú
  4. Supervisor /’sju:pəvaizə/: giám sát
  5. Site engineer /sait ,enʤi’niə/: Kỹ sư công trường
  6. Structural engineer /’strʌktʃərəl ,enʤi’niə/: Kỹ sư kết cấu
  7. Construction engineer /kən’strʌkʃn ,endʤi’niə/:  Kỹ sư xây dựng
  8. Electrical engineer /i’lektrikəl ,enʤi’niə/: Kỹ sư điện
  9. Water works engineer /’wɔ:tə wə:ks ,enʤi’niə/: Kỹ sư xử lý nước
  10. Mechanical engineer /mi’kænikəl ,enʤi’niə/: Kỹ sư cơ khí
  11. Soil engineer /sɔil ,enʤi’niə/: Kỹ sư địa chất
  12. Mate /meit/: Thợ phụ
  13. Mason /’meisn/ = Bricklayer /’brik,leiə/: Thợ hồ
  14. Plasterer /’plɑ:stərə/: Thợ trát
  15. Carpenter /’kɑ:pintə/:Thợ mộc sàn nhà, coffa

3. Tất tật quy định của pháp luật về hợp đồng tổng thầu EPC?

Tại Thông tư số 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Trong văn bản này có quy định về một số vấn đề cơ bản và tiêu biểu như sau:

Thứ nhất, nguyên tắc áp dụng hợp đồng EPC 

1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô của từng dự án, gói thầu EPC và các quy định của pháp luật Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức hợp đồng EPC cho các dự án, gói thầu xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng.

2. Hợp đồng EPC chỉ áp dụng đối với những dự án, gói thầu xây dựng cần rút ngắn thời gian thực hiện; những dự án, gói thầu xây dựng có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ và phải đảm bảo tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình.

3. Bên nhận thầu thực hiện hợp đồng EPC phải có đủ điều kiện về kinh nghiệm, năng lực tài chính, năng lực hành nghề và năng lực hoạt động đối với toàn bộ phạm vi công việc cần thực hiện của hợp đồng EPC gồm năng lực về: thiết kế, cung cấp thiết bị, cung cấp dịch vụ đào tạo, vận hành, chuyển giao công nghệ, thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Bên nhận thầu EPC không được giao thầu phụ quá 60% khối lượng công việc thuộc phạm vi hợp đồng EPC.

4. Việc quản lý chi phí hợp đồng EPC không được vượt giá hợp đồng EPC đã ký kết theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng EPC.

5. Hồ sơ thiết kế của các dự án, gói thầu áp dụng hợp đồng EPC phải đáp ứng yêu cầu của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

6. Việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng EPC phải phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.

Thứ hai, công tác chuẩn bị và ký kết hợp đồng EPC

Trong quá trình chuẩn bị, ký kết và thực hiện hợp đồng, khuyến khích bên nhận thầu đề xuất các sáng kiến, biện pháp hoặc vận dụng kinh nghiệm của mình để hoàn thành các công việc theo hợp đồng EPC, bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ, mục tiêu, yêu cầu và nâng cao hiệu quả của dự án, gói thầu.

Trước khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những nội dung chủ yếu sau:

a) Phạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC;

b) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng;

c) Các thông tin về các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn của khu vực nơi xây dựng công trình;

d) Các yêu cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu;

đ) Các phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm;

e) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói thầu EPC;

g) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng;

h) Các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và bảo trì công trình;

i) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC;

k) Danh mục và mức độ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình;

l) Các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật;

m) Yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của bên nhận thầu đối với gói thầu, gồm: năng lực về thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình;

n) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác.

o) Các yêu cầu liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc thời gian phải nộp cho bên giao thầu;

p) Kế hoạch tiến độ thực hiện và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác, sử dụng;

q) Phân định trách nhiệm giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường và việc xử lý giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng;

Ký kết hợp đồng EPC

a) Hợp đồng EPC chỉ được ký kết khi đáp ứng được các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại Điều 4 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.

b) Yêu cầu đối với bên nhận thầu EPC

Bên nhận thầu thực hiện hợp đồng EPC phải có đủ năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, cụ thể:

– Có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung công việc gói thầu. Trường hợp bên nhận thầu liên danh thì phải có thỏa thuận liên danh, trong đó phải có một nhà thầu đại diện liên danh, đóng vai trò là nhà thầu đứng đầu liên danh, chịu trách nhiệm chung và phải có cam kết thực hiện công việc theo phân giao trách nhiệm giữa các nhà thầu, từng nhà thầu trong liên danh phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với công việc được phân giao;

– Có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công việc theo hợp đồng EPC như: có kinh nghiệm về thiết kế; có khả năng, kinh nghiệm làm nhà thầu xây dựng các dự án, gói thầu với yêu cầu kỹ thuật và quy mô tương đương; trong cơ cấu tổ chức của bên nhận thầu có các đơn vị đầu mối về tư vấn thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng vật tư, thiết bị và thi công xây dựng;

– Có khả năng đáp ứng được các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu và chứng minh được khả năng huy động để thực hiện hợp đồng EPC.

c) Việc thương thảo và ký kết hợp đồng EPC được căn cứ vào các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt hoặc văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền;

d) Thời gian tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng phải phù hợp với tiến độ chung và bảo đảm hiệu quả thực hiện dự án.

Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu trong quản lý thực hiện hợp đồng EPC

1. Quyền của bên giao thầu

a) Từ chối nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng theo hợp đồng; không nghiệm thu những thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;

b) Kiểm tra việc thực hiện các công việc của bên nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu;

c) Tạm dừng việc thực hiện công việc theo hợp đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi phạm các nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các quy định của nhà nước;

d) Yêu cầu bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết;

đ) Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng EPC theo đề nghị của bên nhận thầu;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của bên giao thầu

a) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời hạn theo quy định;

b) Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý và thực hiện hợp đồng;

c) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng EPC đã ký;

d) Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời thiết kế xây dựng gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát có liên quan, quy trình bảo trì của các công trình, hạng mục công trình theo quy định;

đ) Xin giấy phép xây dựng theo quy định, bàn giao mặt bằng cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng EPC đã ký;

e) Giám sát việc thực hiện công việc theo nội dung hợp đng đã ký kết; kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định;

g) Thỏa thuận với bên nhận thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng EPC đã ký;

h) Bảo đảm quyền tác giả đối với các sản phẩm tư vấn theo hợp đồng;

i) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình;

k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu trong quản lý thực hiện hợp đồng EPC

1. Quyền của bên nhận thầu

a) Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện làm việc liên quan đến công việc theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng EPC đã ký;

b) Được đề xuất với bên giao thầu về những công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu;

c) Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu

a) Cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị và các phương tiện cần thiết khác để thực hiện các công việc theo hợp đồng;

b) Tiếp nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại các tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng EPC đã ký;

c) Thông báo cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo hợp đồng EPC đã ký;

d) Giữ bí mật các thông tin liên quan đến hợp đồng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng EPC đã ký;

e) Lập thiết kế xây dựng của các hạng mục công trình, công trình chính phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế FEED được duyệt và trình cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo khoản 2 Điều 6 Thông tư này và quy định của pháp luật về xây dựng;

g) Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ thực hiện của hợp đồng; lựa chọn nhà thầu phụ trình bên giao thầu chấp thuận theo đúng hợp đồng EPC đã ký; thỏa thuận và thống nhất với bên giao thầu về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ theo đúng hợp đồng EPC đã ký;

h) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình, chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật kèm theo theo đúng hợp đồng EPC đã ký;

i) Thực hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành chạy thử đồng bộ công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho bên giao thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật hiện hành;

k) Đảm bảo các sản phẩm do mình cung cấp không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;

l) Bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu theo nội dung hợp đồng EPC đã ký;

m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.